Bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn như thế nào khi không xác định được ngày đăng ký kết hôn?

Ông A và bà B đều sinh năm 1970, có 3 người và về chung sống có tổ chức lễ cưới năm 1976. Đến năm 2004 ông A và bà B đăng ký kết hôn. Nhưng trong sổ và Giấy chứng nhận kết hôn thì không có ghi chú đăng ngày đăng ký kết hôn. Đến nay thì mới phát hiện ra bị thiếu thông tin ngày tháng, như vậy có phải cần đến Ủy ban nhân dân xã để bổ sung hộ tịch hay không? Trường hợp không thể xác định được ngày tháng đăng ký kết hôn trước đây thì phải làm thế nào? - Câu hỏi của anh Luân đến từ Hòa Bình.

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp sau bao nhiêu ngày kể từ ngày đăng ký kết hôn?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:

Đăng ký kết hôn
...
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Theo đó, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn,

Khi đó công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, đồng thời cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi bên vợ và chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị thiếu thì phải liên hệ cơ quan nào để giải quyết?

Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Bên cạnh đó, tại Điều 29 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục bổ sung hộ tịch như sau:

Thủ tục bổ sung hộ tịch
1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung

Như vậy, trường hợp của anh thiếu thông tin về ngày đăng ký kết hôn do lỗi của công chức tư pháp hộ tịch thì có thể liên hệ tới Ủy ban nhân dân xã nơi mà anh đã đăng ký kết hôn trước đây để yêu cầu bổ sung thông tin.

Khi đó, anh cần đem theo tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy mới nhất 2023: Tại Đây

Bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn như thế nào khi không xác định được ngày đăng ký kết hôn?

Giấy chứng nhận kết hôn (Hình từ internet)

Bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn như thế nào khi không xác định được ngày đăng ký kết hôn?

Căn cứ Điều 32 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn như sau:

Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn
1. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.

Theo quy định trên thì trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,110 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào