Bổ sung thêm tài sản bảo đảm nằm trong các trường hợp đăng ký thay đổi thì sử dụng biểu mẫu nào?

Chị đang xem Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm, chị tải về không thấy mẫu biểu bổ sung mẫu 06, 07. Vậy lúc phải bổ sung các bên, bổ sung thêm tài sản bảo đảm thì thể hiện trên mẫu 01 luôn hay tách ra mẫu bổ sung ạ? Đây là câu hỏi của chị K.G đến từ Quảng Trị.

Bổ sung thêm tài sản bảo đảm nằm trong các trường hợp đăng ký thay đổi thì sử dụng biểu mẫu nào?

Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực từ 15/01/2023, trong đó có ban hành các biểu mẫu mới sử dụng cho các thủ tục hành chính về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Tại Nghị định này không còn quy định cụ thể mẫu đăng ký bổ sung như trước đây. Để biết được khi đăng ký bổ sung, sửa đổi tài sản bảo đảm, cần đối chiếu với Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

Theo Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm quy định:

Trường hợp đăng ký thay đổi
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:
...
b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
...

Theo đó, việc bổ sung thêm tài sản nằm trong các trường hợp đăng ký thay đổi nên sẽ sử dụng Mẫu số 02a Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Nghị định này chị nhé.

tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm (Hình từ Internet)

Người yêu cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là bên nào?

Người yêu cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là bên nào, thì theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin
...
4. Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác.
5. Người yêu cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm.
6. Người yêu cầu cung cấp thông tin bao gồm người yêu cầu đăng ký quy định tại Điều này và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu thông tin về biện pháp bảo đảm.
7. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại Điều này có thể tự mình thực hiện việc đăng ký, thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện thì văn bản có nội dung về đại diện là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu), trừ trường hợp thực hiện việc đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
...

Theo đó, người yêu cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm.

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm nào?

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm được quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

Hiệu lực của đăng ký
...
3. Trường hợp đăng ký trùng lặp quy định tại Điều 49 Nghị định này thì hiệu lực của đăng ký được xác định theo việc đăng ký được thực hiện sớm nhất.
4. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu; chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu hoặc từ thời điểm biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.
Hiệu lực của đăng ký quy định tại khoản này là để thông báo, công khai việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm, bên cùng nhận bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác; không phải là căn cứ xác định hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba.

Theo đó, đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu; chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu hoặc từ thời điểm biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,090 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào