Bộ Quốc phòng có được triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân không?
- Bộ Quốc phòng có được triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân không?
- Sĩ quan Quân đội nhân dân để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần hồ sơ chứng minh gồm những gì?
- Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở, mẫu giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập của sĩ quan Quân đội nhân dân mới nhất như thế nào?
Bộ Quốc phòng có được triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân không?
Bộ Quốc phòng có được triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân không thì theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 22 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP như sau:
Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
...
5. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Theo quy định trên, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân sao cho phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Như vậy, Bộ Quốc phòng được triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân.
Lưu ý: Phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Triển khai dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan Quân đội nhân dân (Hình từ Internet)
Sĩ quan Quân đội nhân dân để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần hồ sơ chứng minh gồm những gì?
Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
2. Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
...
c) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
...
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
...
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
...
6. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.
Theo quy định trên, sĩ quan Quân đội nhân dân chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.
- Giấy tờ chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là phải có xác nhận do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau: Sĩ quan Quân đội nhân dân phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
+ Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
+ Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định trên thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở, mẫu giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập của sĩ quan Quân đội nhân dân mới nhất như thế nào?
Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở của sĩ quan Quân đội nhân dân thực hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
Tải về Mẫu số 3 Giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở tại đây.
Trường hợp sĩ quan Quân đội nhân dân đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
Tải về Mẫu số 4 Giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở tại đây.
Mẫu giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập của sĩ quan Quân đội nhân dân thực hiện theo mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
Tải về Mẫu số 8 Giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập tại đây.
Trường hợp sĩ quan Quân đội nhân dân đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo mẫu số 9 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
Tải về Mẫu số 9 Giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.