Bố được nhận thừa kế là mảnh đất từ ông bà nhưng mất liên lạc đã lâu thì các con có được nhận chuyển nhượng đối với mảnh đất này không?

Mảnh đất của ông bà nội em đã mất, không để lại di chúc chia thừa kế. Các cô chú trong nhà đều đồng ý nhường phần đất đó cho vợ chồng em. Giờ em muốn làm sổ đỏ chuyển sang tên vợ chồng em. Nhưng bố em đã đi sang Campuchia lâu lắm rồi giờ không có địa chỉ liên lạc. Vậy thủ tục sang tên cho em có làm được không ạ? Em có phải vào tận nơi bố em để xin chữ ký hay có thể bỏ qua được ạ? - Câu hỏi của bạn Lĩnh đến từ Bình Định.

Bố được nhận thừa kế là mảnh đất từ ông bà nhưng mất liên lạc đã lâu thì các con có được nhận chuyển nhượng đối với mảnh đất này không?

Trường hợp ông bà mất không để lại di chúc thì di sản của họ sẽ được thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên, bố anh thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nên nếu không liên lạc được với bố anh thì thủ tục khai nhận di sản thừa kế và văn bản thỏa thuận sẽ không thực hiện.

Để có thể phân chia di sản, từ đó thực hiện sang tên thì anh cần tìm được bố anh. Thời hiệu phân chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản.

Trường hợp không liên lạc được, không có thông tin, tin tức gì trong thời gian dài, anh có thể sử dụng cách "Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú" theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015 và "tuyên bố mất tích" theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015.

Sau thời hạn 03 năm từ khi tuyên bố mất tích, anh có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 để có thể tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế cho vợ chồng anh.

Thừa kế

Thừa kế (Hình từ Internet)

Người bị Tòa án tuyên bố đã chết thì tài sản của họ được giải quyết như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống thì có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,295 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào