Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm những loại nào? Có được ghi bằng tiếng nước ngoài không?

Cho tôi hỏi biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm những loại nào? Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí có được ghi bằng tiếng nước ngoài không? Câu hỏi của anh P.H.B từ Đồng Nai.

Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm những loại nào?

Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí được quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Loại chứng từ
1. Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
b) Biên lai gồm:
b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
2. Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.

Như vậy, theo quy định, biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:

(1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;

(2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;

(3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm những loại nào? Có được ghi bằng tiếng nước ngoài không?

Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm những loại nào? (Hình từ Internet)

Biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí có được ghi bằng tiếng nước ngoài không?

Chữ viết trên biên lai được quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Nội dung chứng từ
...
2. Biên lai
...
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
...

Như vậy, theo quy định, biên lai trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí được thể hiện là tiếng Việt.

Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

Tổ chức thu phí, lệ phí có được tạo thêm hình ảnh trang trí trên biên lai hay không?

Việc tạo thêm hình ảnh trang trí trên biên lai được quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Nội dung chứng từ
...
2. Biên lai
...
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
3. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm hình ảnh trang trí trên biên lai.

Lưu ý: Việc tạo thêm hình ảnh trang trí trên biên lai phải phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.

Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

506 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào