Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực gồm những nội dung nào? Thời hạn chuyển Biên bản kiểm tra là khi nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực. Cho tôi hỏi Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực gồm những nội dung nào? Thời hạn chuyển Biên bản kiểm tra là khi nào? Câu hỏi anh Bá Thịnh ở Hà Giang.

Biên bản kiểm tra được lập thành bao nhiêu bản?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về biên bản kiểm tra như sau:

Trình tự kiểm tra của đơn vị phân phối điện, truyền tải điện, bán buôn điện, bán lẻ điện
1. Kiểm tra theo kế hoạch
...
đ) Khi thực hiện kiểm tra, bên kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện, ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này); Biên bản được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản;
...

Theo quy định trên, biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Thông tư 27/2013/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về biên bản kiểm tra như sau:

Biên bản kiểm tra

1. Biên bản kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản kiểm tra được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản. Biên bản phải có dấu treo và đánh số thứ tự để quản lý; Biên bản kiểm tra đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định.

...

Theo quy định trên, Biên bản kiểm tra được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản.

Biên bản phải có dấu treo và đánh số thứ tự để quản lý; Biên bản kiểm tra đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định.

Biên bản kiểm tra

Biên bản kiểm tra (Hình từ Internet)

Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực gồm những nội dung nào?

Theo điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư 42/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) quy định như sau:

Trình tự kiểm tra của đơn vị phân phối điện, truyền tải điện, bán buôn điện, bán lẻ điện
1. Kiểm tra theo kế hoạch
...
e) Quy định về Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện áp dụng đối với hoạt động kiểm tra do Kiểm tra viên điện lực thực hiện:
- Biên bản phải có dấu treo của đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực và đánh số thứ tự để quản lý; Biên bản đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định;
- Biên bản phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người chứng kiến (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản;
- Biên bản phải có đủ chữ ký của đại diện bên kiểm tra (Kiểm tra viên điện lực), đại diện của bên được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của người chứng kiến (nếu có);
- Trường hợp bên được kiểm tra không chịu ký hoặc điểm chỉ vào biên bản, người lập biên bản phải ghi rõ lý do bên được kiểm tra không ký vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc công an hoặc ít nhất 01 người chứng kiến có đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản;
- Trường hợp phát hiện có nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực, trong Biên bản phải mô tả rõ, đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.
...

Theo đó, biên bản phải có dấu treo của đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực và đánh số thứ tự để quản lý; Biên bản đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định;

Biên bản phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người chứng kiến (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản;

Biên bản phải có đủ chữ ký của đại diện bên kiểm tra (Kiểm tra viên điện lực), đại diện của bên được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của người chứng kiến (nếu có);

Trường hợp phát hiện có nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực, trong Biên bản phải mô tả rõ, đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Theo khoản 2 đến khoản 4 Điều 22 Thông tư 27/2013/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về biên bản kiểm tra như sau:

Biên bản kiểm tra

...

2. Biên bản kiểm tra phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người làm chứng (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi trong Biên bản kiểm tra thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản.

3. Biên bản kiểm tra phải có đủ chữ ký của Kiểm tra viên điện lực, đại diện của bên được kiểm tra và của người làm chứng (nếu có).

Trường hợp bên được kiểm tra không chịu ký biên bản, người lập biên bản phải ghi rõ lý do bên được kiểm tra không ký vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi có chữ ký của ít nhất 02 người làm chứng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cảnh sát khu vực.

4. Trường hợp phát hiện có nhiều hành vi vi phạm quy định về hoạt động điện lực hoặc sử dụng điện, trong Biên bản kiểm tra phải mô tả rõ, đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.

Theo đó, Biên bản kiểm tra phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người làm chứng (nếu có).

Đồng thời phải có đủ chữ ký của Kiểm tra viên điện lực, đại diện của bên được kiểm tra và của người làm chứng (nếu có).

Và trường hợp phát hiện có nhiều hành vi vi phạm quy định về hoạt động điện lực hoặc sử dụng điện, trong Biên bản kiểm tra phải mô tả rõ, đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.

Thời hạn chuyển biên bản kiểm tra khi có hành vi vi phạm hành chính là khi nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư 27/2013/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT (Hết hiệu lực từ 16/02/2023) về thời hạn chuyển Biên bản, hồ sơ vi phạm trong trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực như sau:

Chuyển biên bản, hồ sơ vi phạm
...
3. Thời hạn chuyển biên bản, hồ sơ vi phạm trong trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
a) Trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên bản, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp có hành vi trộm cắp điện hoặc vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm cùng toàn bộ tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ngay sau khi hoàn thành việc lập đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm quy định tại Điều 33 Thông tư này nhưng không quá 05 ngày làm việc.
...

Như vậy, trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Biên bản kiểm tra phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên bản.

Trường hợp có hành vi trộm cắp điện hoặc vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm cùng toàn bộ tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ngay sau khi hoàn thành việc lập đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm, nhưng không quá 05 ngày làm việc.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,602 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào