Biên bản khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự có những nội dung gì? Việc khám xét được thực hiện theo nguyên tắc thế nào?

Cho tôi hỏi căn cứ vào đâu để tiến hành khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự? Biên bản khám xét nhà ở khi điều tra vụ án hình sự có những nội dung gì? Việc khám xét được thực hiện theo nguyên tắc thế nào? Câu hỏi của chị Loan (Bình Dương).

Căn cứ vào đâu để tiến hành khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có nêu việc khám xét nhà ở chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong nhà ở có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét nhà ở cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Biên bản khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự có những nội dung gì?

Biên bản khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự có những nội dung gì? (Hình từ Internet)

Việc khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự được thực hiện theo các nguyên tắc gì?

Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.

Theo đó:

- Khi khám xét nhà thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến;

Trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.

- Không được bắt đầu việc khám xét nhà ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

- Khi tiến hành khám xét nhà ở những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.

Biên bản khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự có những nội dung gì?

Hiện nay biển bản khám xét nhà khi điều tra vụ án hình sự được thực hiện theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA, cụ thể được thể hiện với các nội dung như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN KHÁM XÉT

Hồi………..giờ………..ngày ….tháng …..năm …….. tại ……..

Tôi:………..Điều tra viên thuộc Cơ quan chủ trì thi hành Lệnh khám xét (1),

cùng với ông/bà: ………

Ông/bà: ….đại diện chính quyền/cơ quan/tổ chức chứng kiến.

Ông/bà: ….. là người chứng kiến.

Ông/bà (2): …..

Ông/bà: ……

Căn cứ các điều 39, 40, 178, 192, 193, 194 và 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tiến hành lập biên bản khám xét như sau:

Thi hành Lệnh khám xét ……….. số: ………..ngày ………tháng …….năm ……..

của Cơ quan ………..về việc (3):…………..đối với:

Họ tên: ……….. Giới tính:…………

Tên gọi khác: ……….

Sinh ngày………….tháng………..năm………..tại: ……..

Quốc tịch:……; Dân tộc:…….; Tôn giáo: …….

Nghề nghiệp: ……

Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……

cấp ngày…………tháng………..năm ……Nơi cấp: ……….

Nơi cư trú: …..

Tôi đã đọc Lệnh khám xét, giải thích cho những người có tên trên nghe. Những người có tên trên đã chứng kiến việc khám xét. Khi tiến hành khám xét, chúng tôi đã tạm giữ những đồ vật, tài liệu sau đây có liên quan đến vụ án (4):……..

về những đồ vật những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ Ông/bà: …….. Trình bày:....

Ngoài những đồ vật, tài liệu trên, chúng tôi không thu giữ đồ vật, tài liệu nào khác.

Ông/bà:...

đã kiểm tra lại đồ vật, tài sản thấy không bị hư hỏng, mất mát gì.

Việc khám xét kết thúc hồi ……….. giờ ……… ngày ………..tháng ………năm …..

Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.

Biên bản này được lập thành bốn bản, một bản giao cho ông/bà…………..; một bản gửi cho Viện kiểm sát ……….một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu bị tạm giữ; một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

KIỂM SÁT VIÊN ĐIỀU TRA VIÊN/CÁN BỘ ĐIỀU TRA



NGƯỜI BỊ KHÁM XÉT ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

(Nếu có) (Đại diện cơ quan/tổ chức ký tên, đóng dấu)



NGƯỜI CHỨNG KIẾN ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH (Nếu có



NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN


(1) Điều tra viên/cấp trưởng/cấp phó/Cán bộ điều tra của các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

(2) Ghi rõ họ tên, chỗ ở của người từ đủ 18 tuổi trở lên;

(3) Khám xét/khám xét khẩn cấp người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; Khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử (khoản 1, 2 Điều 192 BLTTHS);

(4) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật, tài liệu và nơi phát hiện; nếu là giấy tờ, tài liệu phải yêu cầu người bị khám xét hoặc đại diện gia đình ký tên xác nhận vào từng trang; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản; nếu là phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử không thể thu giữ được thì sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng; nếu tạm giữ nhiều đồ vật, tài liệu thì dùng bản thống kê các đồ vật, tài liệu khám thấy; nếu không thu giữ đồ vật, tài liệu gì thì phải ghi rõ vào biên bản.

Tải mẫu biên bản khám xét: Tải về.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,392 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào