Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp dân định kỳ mấy lần trong tháng?

Xin hỏi, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp dân định kỳ mấy lần trong tháng? Địa điểm tiếp dân của Bí thư Thành ủy ở đâu? Câu hỏi của anh H.D (Quận 7, TP.HCM).

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh phải báo cáo với Ban Bí thư tình hình, kết quả tiếp dân, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân khi nào?

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh phải báo cáo với Ban Bí thư tình hình, kết quả tiếp dân, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 2405-QĐ/TU năm 2019 dưới đây:

Trách nhiệm của Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy xã - phường, thị trấn trong việc tiếp dân, đối thoại, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân
1. Trách nhiệm của Bí thư Thành ủy
1.1. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương trong công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân trên địa bàn thành phố.
1.2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp dân, kịp thời tổ chức đối thoại với dân (khi có nhiều người dân đề nghị đối thoại hoặc xét thấy cần) và xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý, giải quyết dứt điểm những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân, không để vụ việc kéo dài. Khi cần thiết, phân công các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy, ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, trưởng các ban Thành ủy trực tiếp tiếp dân nhằm tạo điều kiện để người dân được gặp lãnh đạo Thành ủy phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nhưng không thay thế Bí thư Thành ủy trong việc trực tiếp tiếp dân).
Trực tiếp chỉ đạo, xử lý, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ thành phố theo phân cấp quản lý cán bộ. Nếu có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên thì phải tiếp riêng với tư cách là người đứng đầu Thành ủy.
1.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu chính quyền các cấp, thủ trưởng các sở - ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc thành phố trong việc chấp hành quy định về công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện việc xử lý, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo gửi đến Thường trực Thành ủy, bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Chỉ đạo tăng thời gian tiếp dân của Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng (nếu thấy cần thiết) để xử lý, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
1.5. Chỉ đạo Ban Nội chính Thành ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành ủy và các cơ quan có liên quan tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo và theo dõi tổng hợp, tham mưu Bí thư Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, tiếp và đối thoại trực tiếp với dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân; tham mưu các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, trưởng các ban Thành ủy trực tiếp tiếp dân.
1.6. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền bảo đảm trật tự, an toàn cho việc tiếp dân; bảo vệ người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
1.7. Chỉ đạo thông báo thời gian, địa điểm tiếp dân trên trang thông tin điện tử của Đảng bộ thành phố và tại trụ sở làm việc của Thường trực Thành ủy hoặc địa điểm tiếp dân.
1.8. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất trực tiếp làm việc với bí thư quận ủy, huyện ủy và thủ trưởng các sở - ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố có liên quan về tình hình, kết quả công tác tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
1.9. Định kỳ hàng tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Nội chính Trung ương, Ban Dân vận Trung ương về tình hình, kết quả tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân (thực hiện theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ban Bí thư về chế độ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư).
...

Theo quy định trên, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh phải định kỳ hàng tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo với Ban Bí thư về tình hình, kết quả tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân (thực hiện theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ban Bí thư về chế độ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư).

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tiếp dân

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (Hình từ Internet)

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp dân định kỳ mấy lần trong tháng?

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tiếp dân định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định 2405-QĐ/TU năm 2019 như sau:

Thời gian và địa điểm tiếp dân
1. Người đứng đầu cấp ủy tiếp dân định kỳ như sau
1.1. Bí thư Thành ủy và bí thư quận ủy, huyện ủy tiếp dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng. Trong trường hợp Bí thư Thành ủy đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố; bí thư quận ủy, huyện ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thì có thể kết hợp việc tiếp dân của Bí thư Thành ủy với tiếp dân của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố, tiếp dân của bí thư quận ủy, huyện ủy với tiếp dân của chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành một cuộc.
...

Theo đó, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tiếp dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng.

Trong trường hợp Bí thư Thành ủy đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố thì có thể kết hợp việc tiếp dân của Bí thư Thành ủy với tiếp dân của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố thành một cuộc.

Địa điểm tiếp dân của Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu?

Địa điểm tiếp dân của Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định 2405-QĐ/TU năm 2019 như sau:

Thời gian và địa điểm tiếp dân
...
3. Địa điểm tiếp dân
Căn cứ tình hình an ninh, trật tự và tính chất vụ việc mà Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy xã - phường, thị trấn bố trí địa điểm tiếp dân, tổ chức đối thoại với dân thích hợp. Có thể sử dụng trụ sở tiếp công dân của chính quyền hoặc trụ sở làm việc của cấp ủy, phòng làm việc của người đứng đầu cấp ủy,... nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, đảng viên và người dân phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đồng thời đảm bảo việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho việc tiếp dân, đối thoại với dân.

Như vậy, căn cứ tình hình an ninh, trật tự và tính chất vụ việc mà Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh bố trí địa điểm tiếp dân, tổ chức đối thoại với dân thích hợp.

Có thể sử dụng trụ sở tiếp công dân của chính quyền hoặc trụ sở làm việc của cấp ủy, phòng làm việc của người đứng đầu cấp ủy,... nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, đảng viên và người dân phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đồng thời đảm bảo việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho việc tiếp dân, đối thoại với dân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

639 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào