Bị mất trộm tài sản nhưng không có bằng chứng thì có thể trình báo cơ quan Công an địa phương hay không?
Bị trộm mất tài sản có giá trị từ bao nhiêu trở lên thì mới được quyền trình báo cơ quan Công an?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản sẽ bao gồm tiền, giấy tờ có giá, bất động sản và động sản.
Hành vi về trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
...
Từ các quy định trên thì có thể hiểu trong trường hợp bị trộm mất tài sản kể cả là tiền bạc, điện thoại, máy tính thì người dân đều có thể trình báo công an về vụ việc mà không bị hạn chế về giá trị của tài sản bị mất trộm.
Trường hợp cá nhân bị mất trộm tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trường hợp cá nhân bị mất trộm tài sản có giá trị trên 2.000.000 đồng thì người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy theo tính chất của vụ việc mà cá nhân phạm tội sẽ nhận mức truy cứu hình sự khác nhau.
Bị mất trộm tài sản nhưng không có bằng chứng thì có thể trình báo cơ quan Công an địa phương hay không? (Hình từ Internet)
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với tội trộm cắp tài sản là bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Dựa theo quy định pháp luật vừa nêu thì hành vi trộm cắp tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất lên đến 20 năm tù.
Bị mất trộm tài sản nhưng không có bằng chứng thì có thể trình báo cơ quan Công an không?
Trong một số trường hợp tội phạm trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệp đột nhập lấy trộm tài sản và xóa dấu vết, không có bằng chứng cho thấy nhà đã bị đột nhập nên nhiều người không biết có thể trình báo cơ quan Công an hay không.
Hiện tại, pháp luật cũng không có quy định về việc mất trộm tài sản bắt buộc phải có bằng chứng mới được trình báo Công an.
Có thể căn cứ vào quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
....
Theo đó, khi bị mất trộm tài sản thì cá nhân cần trình báo với cơ quan Công an để tố giác hành vi phạm tội. Cơ quan công an sẽ tiếp nhận đầy đủ thông tin về vụ việc, giải quyết kịp thời và không được từ chối.
Cơ quan Công an sẽ có kỹ năng nghiệp vụ để xem xét cá nhân có thật sự bị trộm mất tài sản hay không. Cho nên kể cả khi trong nhà bạn không có dấu hiệu bị đột nhập nhưng đã bị mất trộm tài sản thì vẫn có thể trình báo cho cơ quan Công an biết.
Có thể hiểu rằng việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc mất trộm tài sản không phải là nghĩa vụ bắt buộc của người dân tại thời điểm trình báo, vì vậy dù không có chứng cứ, bạn vẫn có thể báo cơ quan Công an.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.