Bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà có phải là bệnh truyền nhiễm hay không? Triệu chứng lâm sàng của bệnh là gì?
Bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà có phải là bệnh truyền nhiễm hay không?
Theo Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm quy định về bệnh nấm phổi do Aspergillus như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
Bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm (aspergillosis in poultry disease) Bệnh nấm phổi ở gia cầm do giống nấmAspergillus gây ra.
CHÚ THÍCH: Các loài nấm thường gây bệnh bao gồm A. fumigates, A. flavus, A. terreus, A. niger, A. nidulans, và A. glaucus. Trong đó A. fumigatus có vai trò gây bệnh quan trọng nhất và là nguyên nhân của 95 % số ca mắc bệnh, tiếp theo là A. flavus, các loại nấm khác ít khi phân lập được từ các trường hợp nhiễm bệnh. Bệnh nấm Aspergillus ở gia cầm không phải là bệnh truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất cơ hội và không lây sang người. Gia cầm bị suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh khác hoặc gặp các yếu tố gây stress rất dễ mắc bệnh. Chim cút nhật mẫn cảm nhất với nấm Aspergillus, tiếp theo là gà.
Theo tiêu chuẩn nêu trên thì bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà không phải là bệnh truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất cơ hội và không lây sang người.
Các loài nấm thường gây bệnh bao gồm A. fumigates, A. flavus, A. terreus, A. niger, A. nidulans, và A. glaucus. Trong đó A. fumigatus có vai trò gây bệnh quan trọng nhất và là nguyên nhân của 95 % số ca mắc bệnh, tiếp theo là A. flavus, các loại nấm khác ít khi phân lập được từ các trường hợp nhiễm bệnh.
Khi gà mắc bệnh nấm phối thì sẽ bị suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh khác hoặc gặp các yếu tố gây stress rất dễ mắc bệnh.
Bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà có phải là bệnh truyền nhiễm hay không? (Hình từ Internet)
Có thể chẩn đoán bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà thông qua những triệu chứng lâm sàng nào?
Theo Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm quy định về các triệu chứng lâm sàng của bệnh nấm phổi ở gà như sau:
Cách tiến hành
5.1 Chẩn đoán lâm sàng
5.1.1 Đặc điểm dịch tễ
- Gà con có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao hơn ở gà lớn.
- Bệnh phát thành dịch ở những nơi chăn nuôi tập trung.
- Bệnh thường xảy ra khi gia cầm ăn thức ăn nhiễm nấm hoặc môi trường nuôi có nấm Aspergilus.
5.1.2 Triệu chứng
- Khó thở, thở hổn hển, gia cầm vươn cổ và há mồm ra để thở. Chảy nhiều dịch từ mồm, mũi, mắt.
- Có thể có triệu chứng thần kinh, mất thăng bằng, trẹo cổ. Mắt sưng.
- Giảm ăn, gầy mòn, uống nước nhiều và bài thải nước nhiều. Gia cầm giảm đẻ.
- Ở thể cấp tính, gia cầm chết từ 1 ngày đến 2 ngày.
- Tỉ lệ chết cao ở gia cầm con (có thể lên tới trên 90 %).
5.1.3 Bệnh tích
- Gia cầm có những nốt hoặc đám màu trắng xám hay vàng ở phổi hoặc túi khí và đôi khi ở mô não hoặc túi fabricius. Với bệnh mạn tính những nốt này màu vàng nhạt rồi dần chuyển sang màu xám.
- Các túi khí dày và đục.
- Ở đường dẫn khí, phổi, túi khí hoặc ở xoang bụng có thể thấy bào tử nấm
...
Như vậy, khi gà mắc bệnh nấm phổi thì thường sẽ có một số triệu chứng lâm sàng như:
- Khó thở, thở hổn hển, gà vươn cổ và há mồm ra để thở. Chảy nhiều dịch từ mồm, mũi, mắt.
- Có thể có triệu chứng thần kinh, mất thăng bằng, trẹo cổ. Mắt sưng.
- Giảm ăn, gầy mòn, uống nước nhiều và bài thải nước nhiều. gà mái sẽ giảm đẻ.
Khi đến thể cấp tính thì gà thường chết từ 1 ngày đến 2 ngày. Tỉ lệ chết cao ở gà con. (có thể lên tới trên 90 %).
Khi chẩn đoán bệnh nấm phổi ở gà thì có cần sử dụng đến một loại thuốc thử, vật liệu thử nào?
Theo Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm thì một số loại thuốc thử, vật liệu thử dùng trong việc chẩn đoán bệnh nấp phổi ở gà như sau:
Thuốc thử và vật liệu thử
Trong tiêu chuẩn này chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và sử dụng nước hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
- Môi trường thạch dextroza Sabuouraud (Sabuouraud dextrose agar), hoặc các môi trường khác để nuôi cấy nấmAspergillus (thương phẩm): thạch Czapek (Czapek’s solution agar), thạch dextroza khoai tây (Potato dextrose agar).
- Dung dịch KOH 20 %.
- Thuốc nhuộm LPCB (lactophenol cotton blue).
Theo tiêu chuẩn trên thì một số loại thuốc thử và vật liệu thử dùng trong việc chẩn đoán bệnh nấp phổi ở gà gồm:
- Môi trường thạch dextroza Sabuouraud (Sabuouraud dextrose agar), hoặc các môi trường khác để nuôi cấy nấmAspergillus (thương phẩm): thạch Czapek (Czapek’s solution agar), thạch dextroza khoai tây (Potato dextrose agar).
- Dung dịch KOH 20 %.
- Thuốc nhuộm LPCB (lactophenol cotton blue).
Lưu ý: đối với các loại thuốc thử sử dụng trong quá trình chẩn đoán chỉ được sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và sử dụng nước hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.