Bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải chịu trách nhiệm như thế nào? Chậm thi hành án thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền theo mức lãi suất nào?

Tôi là người được thi hành án khoản tiền 1.500.000.000 VNĐ, theo Quyết định của Chi cục thi hành án tỉnh Bến Tre. Đến nay bên phải thi hành án chưa bồi thường cho tôi. Trong suốt quá trình này tôi liên tục thực hiện các thủ tục để bảo vệ quyền lợi của tôi theo đúng quy định. Như vậy, nếu chậm thi hành án thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền trả chậm không? Nếu được thì mức lãi suất được quy định như thế nào?

Bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau::

"Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này."

Theo đó nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải có trách nhiệm: trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Chậm thi hành án thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền theo mức lãi suất nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền như sau:

"2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này."

Do vậy, các bên sẽ phải tự thỏa thuận về lãi suất nhưng không được quá mức lãi suất mà nhà nước quy định.

Theo đó quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy theo quy định trên lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không vượt quá mức 20%/năm của khoản tiền trả chậm, trừ trường hợp luật khác quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Chậm thi hành án

Chậm thi hành án

Thời gian tính lãi khi chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền bắt đầu khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về thời gian chậm trả như sau:

"3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;
b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."

Theo quy định trên thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

16,743 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào