Bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trong mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện đúng hay không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp: Trong mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện đúng hay không? Bên bán điện thu thừa tiền điện thì có phải trả lãi hay không? Câu hỏi của anh V (Vĩnh Long).

Tất cả các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện bên bán điện phải có trách nhiệm thông báo trước cho bên mua điện đúng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định về việc thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện cụ thể như sau:

Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực và Điều 6 Thông tư này.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện. Tuy nhiên, bên bán điện không bắt buộc phải thông báo trước cho bên mua điện trong các trường hợp sau đây:

- Trộm cắp điện.

- Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

+ Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.

+ Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.

+ Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.

+ Có sự kiện bất khả kháng.

Do đó, không phải tất cả các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện bên bán điện đều phải có trách nhiệm thông báo trước cho bên mua điện.

Tất cả các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện bên bán điện phải có trách nhiệm thông báo trước cho bên mua điện đúng hay không?

Tất cả các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện bên bán điện phải có trách nhiệm thông báo trước cho bên mua điện đúng hay không? (Hình từ Internet)

Khi bên bán điện ngừng cung cấp điện thì phải thông báo cho bên mua trước ít nhất bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy đinh tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp như sau:

Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, bằng hình thức cụ thể như sau:

- Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết;

- Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đối với các khách hàng còn lại. Trong đó thời điểm thông báo đầu tiên phải đảm bảo trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với trường hợp ngừng cung cấp điện không khẩn cấp bên cung cấp điện phải báo trước cho bên mua điện ít nhất 5 ngày.

Trường hợp bên bán điện không ngừng cung cấp điện như đã thông báo thì có cần phải thông báo lại với bên mua điện không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp như sau:

Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp
...
2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội dung đã thông báo.
Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
...

Theo quy định này, trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện theo nội dung đã thông báo thì bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ theo quy định.

Bên bán điện thu thừa tiền điện thì có phải trả lãi hay không?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Điện lực 2004 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Điện lực sửa đổi 2012 có quy định về thanh toán tiền điện như sau:

Thanh toán tiền điện
1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
...

Như vậy, khi bên bán điện thu thừa tiền điện thì phải hoàn trả cho bên mua điện khoản tiền thừa và phải trả thêm lãi cho khoản tiền thu thừa.

Và mức lãi suất của khoản tiền thu thừa sẽ do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
567 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào