Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày trong trường hợp nào và dựa theo nguyên tắc nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày khi nào? Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày dựa theo nguyên tắc nào? Câu hỏi của anh Đăng Quang đến từ Đồng Nai.

Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày khi nào?

Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài như sau:

Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
Bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
1. Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội (sau đây gọi tắt là hoạt động đối ngoại cấp nhà nước).
2. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương.
3. Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.

Như vậy, theo quy định trên thì bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày nếu thuộc trong các trường hợp sau:

- Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội (sau đây gọi tắt là hoạt động đối ngoại cấp nhà nước).

- Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương.

- Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia

Bảo vật quốc gia

Bảo vật quốc gia (Hình từ Internet)

Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày dựa theo nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài như sau:

Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
1. Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa.
2. Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
3. Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.
4. Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
5. Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
6. Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
7. Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.

Như vậy, theo quy định trên thì Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày dựa theo nguyên tắc sau:

- Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa.

- Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.

- Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.

- Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

- Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.

- Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.

- Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm gì trong việc phối hợp thực hiện đưa bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày?

Căn cứ tại Điều 10 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về trách nhiệm phối hợp thực hiện như sau:

Trách nhiệm phối hợp thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam an toàn, đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
...

Theo đó, trong việc phối hợp thực hiện đưa bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có các trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam an toàn, đúng quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia thực hiện trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

662 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào