Báo cáo thông tin về nợ công gồm những nội dung gì, được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Những yếu tố nào của nợ công được công bố?

Tôi muốn biết hàng năm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành báo cáo nợ công với những nội dung gì? Pháp luật có quy định cụ thể nội dung cần báo cáo không? Việc lập báo cáo thông tin về nợ công được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Ngoài ra, thông tin về nợ công được công bố sẽ gồm những nội dung gì? Thẩm quyền và hình thức công bố được quy định như thế nào?

Báo cáo thông tin về nợ công gồm những nội dung gì?

Báo cáo thông tin về nợ công

Báo cáo thông tin về nợ công

Điều 60 Luật Quản lý nợ công 2017, hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 27 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm báo cáo thông tin về nợ công như sau:

(1) Hằng năm hoặc theo yêu cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước thông tin về nợ công, bao gồm:

- Tình hình nợ công và việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, bao gồm số liệu về dư nợ, cơ cấu nợ, chủ nợ, đồng tiền vay;

- Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm;

- Tình hình đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về nợ công;

- Tình hình cho vay lại, cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, bao gồm các dự án vay lại, bảo lãnh Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ và Quỹ tích lũy trả nợ phải ứng trả thay chi tiết theo từng dự án;

- Tình hình quản lý, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ, bao gồm số liệu dư đầu kỳ, thu, chi phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ;

- Tình hình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nợ công;

- Các thông tin khác có liên quan.

(2) Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.

(3) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông tin về nợ công, bao gồm:

- Tình hình nợ của chính quyền địa phương, bao gồm tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, nghĩa vụ trả nợ và số dư nợ của chính quyền địa phương;

- Tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương;

- Việc quản lý, giám sát nợ của chính quyền địa phương;

- Các thông tin khác có liên quan.

(4) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về các khoản tự vay tự trả nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo về tình hình nợ nước ngoài của quốc gia;

(5) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng vốn vay của các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ;

(6) Cơ quan cho vay lại, đối tượng vay lại báo cáo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;

(7) Đối tượng được bảo lãnh Chính phủ báo cáo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Lập báo cáo thông tin về nợ công dựa trên nguyên tắc nào?

Về nguyên tắc lập báo cáo thông tin về nợ công, Điều 27 Nghị định 94/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể những nguyên tắc cụ thể cần đảm bảo như sau:

- Bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời;

- Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thể cung cấp cho Bộ Tài chính bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin truyền qua mạng máy tính;

- Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Bộ Tài chính theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Theo đó, việc lập báo cáo thông tin về nợ công cần đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc trên để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống nhà nước.

Những yếu tố nào của nợ công được công bố?

Khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định các chỉ tiêu, số liệu nợ công được công bố bao gồm:

- Nợ Chính phủ, trong đó nợ nước ngoài theo từng bên cho vay; công cụ nợ của Chính phủ theo từng hình thức huy động;

- Nợ của chính quyền địa phương bao gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, vay từ ngân quỹ nhà nước, các khoản vay khác;

- Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm dư nợ vay và khoản ứng từ Quỹ tích lũy trả nợ để trả nợ thay (nếu có).

Thẩm quyền và hình thức công bố nợ công được quy định ra sao?

Về thẩm quyền công bố thông tin về nợ công, pháp luật quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 61 Luật Quản lý nợ công 2017. Gồm:

- Bộ Tài chính công bố thông tin về nợ công;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin về nợ chính quyền địa phương.

Về hình thức công bố thông tin về nợ công, pháp luật quy định các hình thức sau đây tại khoản 4 Điều 61 Luật Quản lý nợ công 2017:

- Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Họp báo, thông cáo báo chí;

- Bản tin nợ công.

Bài viết cung cấp một số thông tin liên quan đến nợ công như báo cáo thông tin về nợ công, nguyên tắc lập báo cáo, các yếu tố được công bố của nợ công, thẩm quyền và hình thức công bố nợ công. Bộ tài chính có trách nhiệm công bố thông tin về nợ công, còn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về nợ chính quyền địa phương. Có thể thấy, nợ công là yếu tố quan trong đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, nên việc đảm bảo thực hiện các công tác liên quan đến nợ công là vô cùng cần thiết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,209 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào