Báo cáo tài chính riêng là gì? Số liệu trong báo cáo tài chính riêng có phải là cơ sở để lập báo cáo tài chính tổng hợp hay không?

Cho tôi hỏi đơn vị kế toán nào sẽ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính riêng theo quy định hiện nay? Những thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính riêng có phải là cơ sở để đơn vị kế toán lập nên báo cáo tài chính tổng hợp không? Câu hỏi của anh Chánh từ Bình Dương.

Báo cáo tài chính riêng là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 99/2018/TT-BTC định nghĩa về báo cáo tài chính riêng như sau:

Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
...
3. Báo cáo tài chính riêng là báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cơ sở lập theo quy định của chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng. Báo cáo tài chính riêng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị kế toán cơ sở, giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin cho đơn vị kế toán cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp.
...

Theo quy định trên thì báo cáo tài chính riêng là báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cơ sở lập theo quy định của chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng.

Báo cáo tài chính riêng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị kế toán cơ sở.

Các thông tin từ báo cáo tài chính riêng giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin cho đơn vị kế toán cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp.

Báo cáo tài chính riêng là gì? Số liệu trong báo cáo tài chính riêng có phải là cơ sở để lập báo cáo tài chính tổng hợp hay không?

Báo cáo tài chính riêng là gì? Số liệu trong báo cáo tài chính riêng có phải là cơ sở để lập báo cáo tài chính tổng hợp hay không? (Hình từ Internet)

Việc lập báo cáo tài chính riêng thuộc trách nhiệm của đơn vị kế toán nào?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định về việc lập báo cáo tài chính riêng như sau:

Trách nhiệm của các đơn vị
...
3. Trách nhiệm của đơn vị kế toán cơ sở
a) Đơn vị kế toán cơ sở là các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1 hoặc trực thuộc đơn vị kế toán trung gian, có tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán độc lập và phải lập báo cáo tài chính riêng theo quy định của chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng.
...

Theo quy định trên thì việc lập báo cáo tài chính riêng thuộc trách nhiệm của đơn vị kế toán cơ sở.

Đơn vị kế toán cơ sở là đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1 hoặc trực thuộc đơn vị kế toán trung gian, có tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán độc lập.

Số liệu trong báo cáo tài chính riêng có phải là cơ sở để lập báo cáo tài chính tổng hợp hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 99/2018/TT-BTC định nghĩa về báo cáo tài chính riêng như sau:

Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
...
2. Báo cáo tài chính tổng hợp là báo cáo nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động và các thông tin thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên như của một đơn vị kế toán độc lập. Báo cáo tài chính tổng hợp do đơn vị kế toán cấp trên lập, được tổng hợp từ báo cáo tài chính riêng của mình (với vai trò là đơn vị kế toán cơ sở) và các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập báo cáo tài chính tổng hợp như sau:

Nguyên tắc lập báo cáo tài chính tổng hợp
1. Báo cáo tài chính tổng hợp được lập sau khi kết thúc kỳ kế toán năm (vào thời điểm 31/12 hàng năm).
Báo cáo của các đơn vị kế toán cấp dưới được sử dụng làm căn cứ lập báo cáo tài chính tổng hợp phải được lập cho cùng một kỳ báo cáo với báo cáo tài chính tổng hợp, trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán khác ngày 31/12 thì đơn vị kế toán cấp dưới phải lập và gửi các báo cáo cho mục đích tổng hợp báo cáo theo quy định của Thông tư này.
2. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên phải được tổng hợp đầy đủ, bao gồm thông tin tài chính của tất cả đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc theo quy định; trong đó các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần, doanh thu, chi phí và các luồng tiền của đơn vị kế toán cấp trên được trình bày trên các biểu mẫu báo cáo tương ứng giống như là các báo cáo của một đơn vị kế toán độc lập.
3. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được hợp cộng theo các chỉ tiêu tương ứng trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính riêng của các đơn vị kế toán cơ sở thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán trung gian thuộc phạm vi lập báo cáo tài chính tổng hợp, sau đó loại trừ các giao dịch nội bộ trong phạm vi đơn vị lập báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
...

Như vậy, số liệu trên báo cáo tài chính riêng của các đơn vị kế toán cơ sở và các đơn vị cấp dưới trực thuộc là cơ sở để đơn vị kế toán cấp trên lập nên báo cáo tài chính tổng hợp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,127 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào