Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng được xây dựng dựa trên những căn cứ nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành ngân hàng. Cho tôi hỏi báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng được xây dựng dựa trên những căn cứ nào? Câu hỏi của anh Trọng Nhân ở Hà Nội.

Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng được xây dựng dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về căn cứ để xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra như sau:

Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
1. Căn cứ để xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra;
b) Báo cáo kết quả thanh tra của các Tổ thanh tra, Nhóm thanh tra (nếu có);
c) Biên bản làm việc với đối tượng thanh tra;
d) Biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra (nếu có);
đ) Ý kiến giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra (nếu có);
e) Hồ sơ do Đoàn thanh tra thu thập trong quá trình thanh tra;
g) Hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
...

Theo đó, báo áo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành ngân hàng được xây dựng dựa trên những căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 22 nêu trên.

Trong đó có báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra của các Tổ thanh tra, Nhóm thanh tra (nếu có); và biên bản làm việc với đối tượng thanh tra.

Thanh tra chuyên ngành ngân hàng

Thanh tra chuyên ngành ngân hàng (Hình từ Internet)

Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành ngân hàng phải có những nội dung nào?

Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về nội dung báo cáo kết quả thanh tra như sau:

Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
2. Nội dung báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau:
a) Khái quát về đối tượng thanh tra;
b) Tóm tắt tình hình tài chính;
c) Kết quả kiểm tra, xác minh: Trình bày chi tiết kết quả kiểm tra, xác minh thực tế đối với từng nội dung thanh tra, nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm (nếu có);
d) Kết luận: Đánh giá tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra; kết luận về từng nội dung thanh tra; tổng hợp các vi phạm quy định của pháp luật, hậu quả, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với từng vi phạm (nếu có); đánh giá, nhận xét về việc vi phạm của các đối tượng có liên quan (nếu có); đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, các rủi ro tiềm ẩn và hiệu quả hệ thống quản trị điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của đối tượng thanh tra, kết luận khác (nếu có);
đ) Kiến nghị: kiến nghị biện pháp xử lý đối với các vi phạm phát hiện qua thanh tra (nếu có); kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng (nếu có); kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị xử lý khác (nếu có);
e) Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);
g) Vướng mắc trong quá trình thanh tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
...

Theo đó, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành ngân hàng phải có những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 22 nêu trên.

Trong thời hạn bao lâu thì Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành ngân hàng?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Thông tư 36/2016/TT-NHNN về xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra như sau:

Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
6. Chậm nhất 25 ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra kèm theo văn bản về ý kiến khác nhau của thành viên Đoàn thanh tra đối với báo cáo kết quả thanh tra (nếu có) và biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra (nếu có), ý kiến giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra (nếu có); hồ sơ, tài liệu khác (nếu có) gửi người ra quyết định thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
...

Như vậy, trong thời hạn chậm nhất 25 ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra kèm theo văn bản về ý kiến khác nhau của thành viên Đoàn thanh tra đối với báo cáo kết quả thanh tra (nếu có).

Đồng thời Trưởng đoàn thanh tra phải gửi biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra (nếu có), ý kiến giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra (nếu có); hồ sơ, tài liệu khác (nếu có) gửi người ra quyết định thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,894 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào