Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp nào?

Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp nào? Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần phải cung cấp cho ngân hàng các thông tin gì?

Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có tối thiểu bao nhiêu thành viên?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:

Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
3. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có tối thiểu 05 thành viên và số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.

Lưu ý: Cũng theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu nêu trên thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, ngân hàng thương mại cổ phần phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đó được kiểm soát đặc biệt.

Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp nào?

Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 11 Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
...
10. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
11. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
12. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
13. Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều này và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật này.
14. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Như vậy, trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng thì Ban kiểm soát có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng thương mại cổ phần phải cung cấp cho ngân hàng các thông tin gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại cổ phần phải cung cấp cho ngân hàng thương mại cổ phần các thông tin sau đây:

(1) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình hoặc mình và người có liên quan đứng tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên, bao gồm cả phần vốn góp, cổ phần ủy quyền, ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác đứng tên;

(2) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình và người có liên quan là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);

(3) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm:

- Họ và tên; số định danh cá nhân;

- Quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài;

- Mối quan hệ với người cung cấp thông tin;

(4) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm:

- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương;

- Người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

310 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào