Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam là cơ quan lãnh đạo như thế nào? Ủy viên của Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam không được vượt quá bao nhiêu người?

Cho hỏi ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam là cơ quan lãnh đạo như thế nào? Bên cạnh đó thì Ủy viên của Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam không được vượt quá bao nhiêu người? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Trần Tuấn đến từ Hà Nội.

Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam là cơ quan lãnh đạo như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:

Ban Chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội, thì Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung không quá 10% so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội qui định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ mỗi năm một lần, khi cần có thể họp bất thường.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm;
c) Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu bổ sung, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và quyết định công nhận hội viên danh dự;
d) Xem xét, quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình, nhân sự phục vụ Đại hội;
e) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
4. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
5. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật các chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội có mặt tán thành.

Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội toàn quốc quyết định.

Trường hợp khuyết ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội, thì Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung không quá 10% so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội qui định.

Như vậy, có thể thấy rằng Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.

Hội Đông y Việt Nam

Hội Đông y Việt Nam (Hình từ Internet)

Ủy viên của Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam không được vượt quá bao nhiêu người?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:

Ban Thường vụ Trung ương Hội
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu. Số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
4. Ban Thường vụ có quyền hạn:
a) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và công nhận hội viên liên kết;
b) Thành lập Hội đồng khoa học của Hội khi cần;
c) Tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội;
đ) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
e) Cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của của pháp luật;
g) Quyết định các vấn đề thi đua khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
5. Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên trong Ban Thường vụ, được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.

Theo đó, Số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.

Như vậy, Ủy viên của Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam không được vượt quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.

Đại Hội Hội Đông y Việt Nam biểu quyết thông qua nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:

Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Đông y Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi chung là Đại hội), được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, đề ra phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và biểu quyết Điều lệ, hoặc đổi tên Hội, sửa đổi, bổ sung Điều lệ và quyết định việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Theo đó, Đại Hội Hội Đông y Việt Nam biểu quyết thông qua nguyên tắc sau:

+ Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

+ Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,522 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào