Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông Y Việt Nam có quy định về hội phí của hội viên hằng năm không? Có được quyền quy định về hình thức kỷ luật của Hội không?
Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông Y Việt Nam có quy định về hội phí của hội viên hằng năm không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:
Tài chính của Hội
1. Nguồn thu tài chính của Hội gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước tài trợ hàng năm;
b) Hội phí của hội viên (Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định hàng năm);
c) Thu từ hoạt động xây dựng quỹ hội theo quy định của pháp luật;
d) Ủng hộ của hội viên, các ngành, các cấp, các nhà hảo tâm, các tổ chức phi chính phủ phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thu từ các chương trình, công trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề đông y;
e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên không được chia cho hội viên.
2. Nguồn chi của Hội gồm:
a) Chi cho các hoạt động của Hội;
b) Chi trả lương cho cán bộ, nhân viên chuyên trách;
c) Chi về nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc;
d) Chi nghiên cứu khoa học, đầu tư phát triển Hội;
đ) Chi khen thưởng và các khoản chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam sẽ quy định về hội phí của hội viên hàng năm.
Hội Đông y Việt Nam (Hình từ Internet)
Ban Chấp hành Trung ương Hội có được quyền quy định về hình thức kỷ luật của Hội không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:
Kỷ luật
1. Những đơn vị, hội viên nào có hành động sai trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến thanh danh của Hội. Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Nếu tổ chức hội hoạt động vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Như vậy, Ban Chấp hành Trung ương Hội hoàn toàn có quyền và đây cũng là nhiệm vụ của Ban chấp hành theo quy định trên.
Ban Chấp hành Trung ương Hội có quyền xem xét kỷ luật thành viên của Hội không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 162/QĐ-BNV năm 2011 quy định như sau:
Ban Chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội, thì Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung không quá 10% so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội qui định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ mỗi năm một lần, khi cần có thể họp bất thường.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm;
c) Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu bổ sung, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và quyết định công nhận hội viên danh dự;
d) Xem xét, quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình, nhân sự phục vụ Đại hội;
e) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
4. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
5. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật các chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội có mặt tán thành.
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội;
+ Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm;
+ Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu bổ sung, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và quyết định công nhận hội viên danh dự;
+ Xem xét, quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;
+ Chuẩn bị nội dung, chương trình, nhân sự phục vụ Đại hội;
+ Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Như vậy, Ban Chấp hành Trung ương Hội không có quyền xem xét kỷ luật thành viên của Hội mà chỉ có quyền xem xét kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.