An ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là gì? Đảm bảo an ninh mạng theo nguyên tắc nào?
An ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là gì?
An ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giải thích theo khoản 2 Điều 2 Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 cụ thể:
An ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
An ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Hình từ Internet)
Đảm bảo an ninh mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Điều 3 Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 cụ thể:
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình liên quan đến thông tin, đồng bộ từ khi thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin (dừng hoạt động). Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc chung, được quy định tại Điều 4 Luật An toàn mạng 2018 và Điều 4 Nghị định 85/2016/NĐ-CP;
- Phân cấp, ủy quyền trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng phù hợp với tổ chức bộ máy và phương thức làm việc của Bộ.
- An toàn thông tin mạng phải gắn liền và hỗ trợ các hoạt động giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ; hỗ trợ việc sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị xử lý thông tin để xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ.
- Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động quan trọng nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục kịp thời sự cố an toàn an ninh mạng.
- Các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ phải được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ và có phương án bảo đảm an toàn thông tin tương ứng với cấp độ trước khi đưa vào sử dụng.
- Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ nêu cao tinh thần chủ động, tự giác trong việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng.
Hành vi bị nghiêm cấm đối với an toàn thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn?
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với an toàn thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định ở Điều 4 Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 cụ thể:
- Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 cụ thể:
Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
- Tự ý đấu nối thiết bị xử lý thông tin, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây (wifi access point) vào mạng nội bộ; trên cùng một thiết bị thực hiện đồng thời truy cập vào mạng nội bộ (mạng LAN) và truy cập Internet bằng thiết bị kết nối Internet của cá nhân (modem quay số, USB 3G/4G/5G, điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách tay,…).
- Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an toàn an ninh thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc của Bộ; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi các linh kiện trong máy tính phục vụ công việc.
- Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
- Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng.
- Các hành vi khác làm mất an toàn, an ninh, bí mật thông tin của đơn vị, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.