Ai là người có quyền ký quyết định phát hành xuất bản phẩm trước khi phát hành xuất bản phẩm ra thị trường?
- Ai là người có quyền ký quyết định phát hành xuất bản phẩm trước khi phát hành xuất bản phẩm ra thị trường?
- Cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
- Trưởng đoàn thanh tra của Cục Xuất bản được quyền xử phạt tổ chức cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm không?
Ai là người có quyền ký quyết định phát hành xuất bản phẩm trước khi phát hành xuất bản phẩm ra thị trường?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Xuất bản 2012 về nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
1. Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản;
b) Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
d) Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 của Luật này và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
đ) Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 của Luật này trước khi ký quyết định xuất bản;
e) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in;
g) Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng ới giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng;
h) Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm;
i) Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
n) Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
o) Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản;
p) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản.
...
Theo quy định trên, người có quyền ký quyết định phát hành xuất bản phẩm trước khi phát hành xuất bản phẩm ra thị trường là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản.
Xuất bản phẩm (Hình từ Internet)
Cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản như sau:
Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh tăng giá bán lẻ ghi trên xuất bản phẩm nhưng không được sự đồng ý của giám đốc nhà xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản xuất bản phẩm không phù hợp với tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài trong xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
d) Tổ chức hoặc cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Ký quyết định xuất bản không đúng thẩm quyền hoặc không được ủy quyền hợp pháp;
e) Không giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in đối với từng xuất bản phẩm;
g) Giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
...
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó, tổ chức cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Trưởng đoàn thanh tra của Cục Xuất bản được quyền xử phạt tổ chức cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 119/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra của Cục Xuất bản như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...
Như vậy, tổ chức cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với xuất bản phẩm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 15.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra của Cục Xuất bản được quyền xử phạt tổ chức này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.