Ai có quyền quyết định thành lập Đoàn kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán?
Ai có quyền quyết định thành lập Đoàn kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Căn cứ vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán hoặc không có Tổ kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Vụ Tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Ai có quyền quyết định thành lập Đoàn kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán? (Hình từ Internet)
Đoàn kiểm toán nhà nước gồm có những thành viên nào?
Theo khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Thành phần Đoàn kiểm toán, gồm:
1. Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng Đoàn, các Phó trưởng Đoàn, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán) và các thành viên. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng Đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán gồm: Thành viên là Kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước.
Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước, gồm:
a) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước;
b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
3. Để bảo đảm năng lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm toán viên nhà nước trở lên.
Theo đó, Đoàn kiểm toán nhà nước gồm có Trưởng Đoàn, các Phó trưởng Đoàn, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán) và các thành viên.
Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
Theo quy định tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
3. Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
4. Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán, quy trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này.
5. Khi tiến hành kiểm toán ở nước ngoài, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại; tuân thủ nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
- Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
- Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán, quy trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này.
- Khi tiến hành kiểm toán ở nước ngoài, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại; tuân thủ nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.