Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu? Bệnh bạch hầu có gây tử vong cao không? Bệnh bạch hầu lây truyền ở người lớn như thế nào?

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu cao? Nhiễm bệnh bạch hầu có nguy cơ tử vong cao không? Bệnh bạch hầu lây truyền ở người lớn như thế nào? Người lớn mắc bệnh bạch hầu xuất hiện triệu chứng như nào?

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu?

Bệnh bạch hầu được quy định tại Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 như sau:

HƯỚNG DẪN
...
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

Theo đó, bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên.

Người mắc bệnh bạch hầu gặp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ.

Nguyên nhân hình thành bệnh là do vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh).

Do đó, bệnh bạch hầu có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp. Ngoài ra vi khuẩn cũng truyền từ người này sang người khác thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh.

Như vậy, bất cứ độ tuổi nào cũng có thể mắc bạch hầu. Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

Ví dụ: Trẻ em dưới 15 tuổi, người chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa tiêm vác xin đầy đủ và người lớn tiếp xúc với bệnh nhân mắc/nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu hoặc sống tại các khu vực nguy cơ cao.

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu? Bệnh bạch hầu có gây tử vong cao không? Bệnh bạch hầu lây truyền ở người lớn như thế nào?

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu? Bệnh bạch hầu có gây tử vong cao không? Bệnh bạch hầu lây truyền ở người lớn như nào? (Hình từ Internet)

Bệnh bạch hầu gây tử vong cao không?

Cũng theo quy định tại Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 như sau:

Bệnh bạch hầu có nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

Lưu ý:

Việc phòng bệnh bạch hầu được đề cập tại Mục 7 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 như sau:

- Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính.

+ Mỗi mẫu bệnh phẩm của người bệnh nghi bạch hầu được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

- Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

- Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

- Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

- Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày.

+ Tiêm 1 liều đơn benzathine penicillin (trẻ ≤ 5 tuổi 600.000 đơn vị; trẻ > 5 tuổi 1.200.000 đơn vị).

+ Hoặc uống Erythromycin (trẻ em 40mg/kg/ngày, 10mg/lần cách 6 giờ) trong 7 ngày. Người lớn 1g/ngày, 250mg/lần mỗi 6 giờ.

+ Hoặc Azithromycin: trẻ em 10-12mg/kg 1 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày. Điều trị trong 7 ngày. Người lớn: 500mg/ngày, trong 7 ngày.

Bệnh bạch hầu lây truyền ở người lớn như nào? Triệu chứng bạch hầu ở người lớn?

Tác nhân gây bệnh bạch hầu ở người lớn được quy định tại Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020:

- Vi khuẩn bạch hầu là cầu trực khuẩn gram (+), hình chuỳ dài 1-9 µm, rộng 0,3 - 0,8 µm, không di động, không có vỏ, không tạo nha bào.

- Trực khuẩn bạch hầu sống lâu ở giả mạc và họng của bệnh nhân. Trong điều kiện thiếu ánh sáng vi khuẩn sống tới 6 tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế...

- Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ 58oC trong vòng 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết trong vài giờ.

Lưu ý:

Triệu chứng bệnh bạch hầu ở người lớn được quy định tại khoản 3.1 Mục 3 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 như sau:

Thời gian ủ bệnh: từ 2-5 ngày, không có triệu chứng lâm sàng.

- Triệu chứng bệnh bạch hầu ở người lớn thường sốt 37,5o - 38oC, đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu.

- Họng hơi đỏ, a-my-dan có điểm trắng mờ dạng giả mạc ở một bên. Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

Vào ngày thứ 2-3, các biểu hiện của bệnh bạch hầu ở người lớn như sau:

- Toàn thân: Người bệnh sốt 38o - 38,5o, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

- Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu.

+ Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh; giả mạc dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường.

- Hạch góc hàm sưng đau. Bệnh nhân sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

441 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào