03 tháng sau khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng không tiến hành thăm dò khoáng sản thì có bị thu hồi giấy phép không?

Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong trường hợp nào? Xin chào, tôi có câu hỏi liên quan đến việc thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản cần được giải đáp. Cụ thể, kể từ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực đến nay cũng đã được 3 tháng nhưng công ty tôi vẫn chưa thực hiện thăm dò khoáng sản. Vì thế, tôi rất lo lắng trong trường hợp này liệu công ty tôi có bị thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hay không? Trường hợp nào thì sẽ bị thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản? Mong sớm nhận được giải đáp!

Tổ chức thăm dò khoáng sản có nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản, theo đó tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

- Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

- Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;

- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

- Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

- Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây

Thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản

Thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản

Giấy phép thăm dò khoáng sản gồm những nội dung gì?

Theo khoản 1 Điều 41 Luật Khoáng sản 2010 quy định về Giấy phép thăm dò khoáng sản, theo đó Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

- Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

- Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

- Phương pháp, khối lượng thăm dò;

- Thời hạn thăm dò khoáng sản;

- Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

Có được gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản 2010 quy định về Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:

"2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó."

Như vậy, theo quy định nêu trên, Giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng và mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

Trường hợp nào thì Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi?

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản, theo đó Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

- Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản 2010 mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;

- Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp công ty bạn không tiến hành thực hiện thăm dò khoáng sản sau 3 tháng kể từ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực thì sẽ không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép. Tuy nhiên, sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, nếu công ty bạn không tiến hành thăm dò thì sẽ bị thu hồi giấy phép (trừ trường hợp bất khả kháng).

Trên đây là những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản. Bạn có thể tham khảo và đối chiếu với trường hợp cụ thể của công ty mình để có thể thực hiện thăm dò khoáng sản theo đúng thời hạn quy định, tránh trường hợp bị thu hồi giấy phép.

Tải về mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
554 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào