Xử lý thế nào đối với hợp đồng lao động quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động thế nào là đúng pháp luật?
Tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Bên cạnh đó, tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Như vậy, tiền lương trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Xử lý thế nào đối với hợp đồng lao động quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu mà người lao động được nhận là bao nhiêu?
Tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu từng vùng như sau:
- Lương tối thiểu vùng I là 22.500 VNĐ/ giờ: 4.680.000 VNĐ/tháng.
- Lương tối thiểu vùng II là 20.000 VNĐ/ giờ: 4.160.000 VNĐ/tháng.
- Lương tối thiểu vùng III là 17.500 VNĐ/ giờ: 3.640.000 VNĐ/tháng.
- Lương tối thiểu vùng IV là 15.600 VNĐ/ giờ: 3.250.000 VNĐ/tháng.
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.
Xử lý thế nào đối với hợp đồng lao động quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Nếu thỏa thuận trong hợp đồng lao động về tiền lương của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì nội dung này sẽ bị vô hiệu.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
…
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
Theo đó, khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu từng phần do mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì công ty và người lao động phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định.
Đồng thời, công ty có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.