Xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đáp ứng điều kiện gì?
- Xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đáp ứng điều kiện gì?
- Kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc bao gồm những gì?
- Kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc có được dùng để làm cơ sở để liên thông không?
Xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 746/QĐ-UBDT năm 2020 quy định:
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy định này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy định này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn vị hoặc, ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% các đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Theo đó, xếp loại chất lượng công chức không giữ chức vụ lãnh đạo thuộc Ủy ban Dân tộc ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau đây:
- Chính trị tư tưởng;
- Đạo đức, lối sống;
- Tác phong, lề lối làm việc;
- Ý thức tổ chức kỷ luật;
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
Xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đáp ứng điều kiện gì?
Kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc bao gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 746/QĐ-UBDT năm 2020 quy định:
Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ công chức, viên chức, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;
2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
3. Nhận xét của Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan (nếu có);
4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có);
6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Theo đó, kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc bao gồm:
- Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;
- Phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức;
- Nhận xét của Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan (nếu có);
- Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức của cấp có thẩm quyền;
- Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức (nếu có);
- Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức thuộc Ủy ban Dân tộc có được dùng để làm cơ sở để liên thông không?
Căn cứ tại Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 746/QĐ-UBDT năm 2020 quy định:
Nguyên tắc đánh giá và phân loại công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo quy định tại Quy định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
Theo đó, kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định 746/QĐ-UBDT năm 2020 được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá xếp loại chất lượng đảng viên.