Viên chức thôi việc phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Viên chức thôi việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Như vậy, khi viên chức khi nộp đơn xin thôi việc, tức đơn phương chấm dứt hợp đồng, thì phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước thời gian cụ thể như sau:
Đối với hợp đồng không xác định thời hạn:
- Thông báo trước ít nhất 45 ngày.
- Nếu viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị liên tục 06 tháng, thì chỉ cần thông báo trước ít nhất 03 ngày.
Đối với hợp đồng xác định thời hạn:
- Các trường hợp phải thông báo trước ít nhất 03 ngày:
+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục
- Trường hợp phải báo trước 30 ngày:
Bản thân viên chức hoặc gia đình viên chức thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Như vậy, viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, tuy nhiên, tùy vào loại hợp đồng và lý do chấm dứt hợp đồng mà viên chức phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong thời gian quy định nêu trên.
Viên chức thôi việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Viên chức có được hưởng trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ theo Điều 45 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:
Chế độ thôi việc
1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Chiếu theo quy định trên, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc khi:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức;
- Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010.
Như vậy, trường hợp viên chức thôi việc, tức đơn phương chấm dứt hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng xác định và không xác định thời hạn, thì vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, nếu viên chức thôi việc mà vi phạm thời hạn thông báo trước thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Viên chức là những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo đó, công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật thì được xem là viên chức.