Vì sao phải bảo vệ môi trường? Ví dụ về biện pháp bảo vệ môi trường? Bảo vệ môi trường lao động khỏi các yếu tố có hại như thế nào?

Vì sao phải bảo vệ môi trường tự nhiên? Nêu một số ví dụ về biện pháp bảo vệ môi trường? Bảo vệ môi trường lao động khỏi các yếu tố có hại như thế nào?

Vì sao phải bảo vệ môi trường?

Bảo vệ môi trường là rất quan trọng vì nhiều lý do:

- Sức khỏe con người: Môi trường sạch giúp giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến ô nhiễm không khí và nước, như bệnh hô hấp và các bệnh truyền nhiễm.

- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Các nguồn tài nguyên như nước, đất, và rừng là cần thiết cho sự sống và phát triển kinh tế. Bảo vệ môi trường giúp duy trì và sử dụng bền vững các tài nguyên này.

- Đảm bảo cân bằng sinh thái: Hệ sinh thái cân bằng giúp duy trì đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái như thụ phấn, kiểm soát dịch bệnh và điều hòa khí hậu.

- Chống biến đổi khí hậu: Bảo vệ môi trường giúp giảm lượng khí thải nhà kính, từ đó giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu như bão lụt, hạn hán và nhiệt độ tăng cao.

- Phát triển bền vững: Một môi trường lành mạnh là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững, đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các biện pháp bảo vệ môi trường:

- Giảm thiểu ô nhiễm:

+ Sử dụng năng lượng tái tạo: Chuyển từ sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng mặt trời, gió, và thủy điện để giảm khí thải nhà kính.

+ Quản lý chất thải: Thực hiện phân loại rác tại nguồn và tái chế các vật liệu như nhựa, giấy, kim loại.

- Bảo tồn đa dạng sinh học:

+ Khu bảo tồn thiên nhiên: Thiết lập các khu bảo tồn để bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm và các hệ sinh thái quan trọng.

+ Chương trình bảo tồn loài: Thực hiện các chương trình nhân giống và tái thả các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

- Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên:

+ Nông nghiệp bền vững: Áp dụng các phương pháp canh tác hữu cơ và sử dụng phân bón tự nhiên để bảo vệ đất và nguồn nước.

+ Quản lý rừng bền vững: Khai thác gỗ một cách hợp lý và trồng lại rừng để duy trì nguồn tài nguyên rừng.

- Giáo dục và nâng cao nhận thức:

+ Chương trình giáo dục môi trường: Tổ chức các khóa học và hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường cho học sinh và cộng đồng.

+ Chiến dịch truyền thông: Sử dụng các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường và khuyến khích hành động bảo vệ môi trường.

- Chính sách và quy định:

+ Ban hành và thực thi các luật về kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên và khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo.

+ Chính sách khuyến khích: Cung cấp các ưu đãi tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Vì sao phải bảo vệ môi trường? Ví dụ về biện pháp bảo vệ môi trường?

Vì sao phải bảo vệ môi trường? Ví dụ về biện pháp bảo vệ môi trường? (Hình từ Internet)

Bảo vệ môi trường lao động khỏi các yếu tố có hại như thế nào?

Theo Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định thì người sử dụng lao động có thể kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đối với môi trường lao động bằng cách thức sau:

- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.

- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.

- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.

- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:

+ Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;

+ Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;

+ Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Người sử dụng lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động theo những nguyên tắc nào?

Theo Điều 35 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện quan trắc môi trường lao động, cụ thể:

- Thực hiện quan trắc đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở lao động lập.

Đối với nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP).

- Quan trắc môi trường lao động thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động và tổ chức đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.

- Quan trắc môi trường lao động bảo đảm như sau:

+ Thực hiện trong thời gian cơ sở lao động đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh;

+ Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu cá nhân và vị trí lấy mẫu được đặt tại vùng có khả năng ảnh hưởng đến người lao động;

+ Đối với quan trắc môi trường lao động bằng phương pháp phát hiện nhanh khi kết quả có nghi ngờ, tổ chức quan trắc môi trường lao động lấy mẫu, phân tích bằng phương pháp phù hợp tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.

- Yếu tố có hại cần quan trắc, đánh giá được bổ sung cập nhật trong Hồ sơ vệ sinh lao động trong trường hợp sau đây:

+ Có thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất hoặc khi thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở lao động mà có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức khỏe người lao động;

+ Tổ chức quan trắc môi trường lao động đề xuất bổ sung khi thực hiện quan trắc môi trường lao động;

+ Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động được thanh toán chi phí quan trắc môi trường lao động; đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp, báo cáo và phí quản lý do người sử dụng lao động chi trả theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức quan trắc môi trường lao động báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn cho phép.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào