Ví dụ về quan hệ lao động, thực trạng quan hệ lao động ở Việt Nam thế nào?
Ví dụ về quan hệ lao động, thực trạng quan hệ lao động ở Việt Nam thế nào?
Theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
...
Theo đó quan hệ lao động có thể hiểu là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dưới đây là một số ví dụ về quan hệ lao động:
- Hợp đồng lao động: Một công ty ký hợp đồng với một nhân viên để làm việc trong một thời gian nhất định với mức lương và các điều kiện làm việc đã thỏa thuận. Ví dụ, công ty A thuê anh Nguyễn Văn B làm chuyên viên kỹ thuật công nghệ thông tin với mức lương 8,5 triệu đồng/tháng và các phụ cấp khác.
- Quan hệ lao động tập thể: Đây là quan hệ giữa đại diện người lao động (như công đoàn) và người sử dụng lao động để đàm phán về các điều kiện làm việc, lương bổng, và các quyền lợi khác của người lao động.
- Quan hệ lao động tự do: Một người lao động tự do (freelancer) ký hợp đồng với một công ty để thực hiện một dự án cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định và nhận thù lao theo thỏa thuận.
Thực trạng quan hệ lao động ở Việt Nam hiện nay có nhiều điểm đáng chú ý:
- Chất lượng lao động: Mặc dù lực lượng lao động Việt Nam đông đảo, nhưng chất lượng lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Các vấn đề về thể lực, kỹ năng và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động: Có sự chuyển dịch đáng kể từ lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm mạnh, trong khi lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
- Thương lượng tập thể: Thiếu vắng thương lượng tập thể thực chất là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề trong quan hệ lao động. Việc thương lượng tập thể chưa được thực hiện đầy đủ và hiệu quả, dẫn đến nhiều tranh chấp lao động và đình công.
- Tranh chấp lao động: Tranh chấp lao động và đình công vẫn xảy ra, chủ yếu do các vấn đề về lương bổng, điều kiện làm việc và quyền lợi của người lao động.
- Cải thiện môi trường lao động: Chính phủ và các tổ chức liên quan đang nỗ lực cải thiện môi trường lao động thông qua việc ban hành các chính sách và quy định mới, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Ví dụ về quan hệ lao động, thực trạng quan hệ lao động ở Việt Nam thế nào? (Hình từ Internet)
Hiện nay pháp luật hướng tới xây dựng quan hệ lao động như thế nào?
Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì thực hiện việc xây dựng quan hệ lao động như sau:
- Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong mối quan hệ lao động?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.