Ví dụ về người làm việc không có quan hệ lao động? Chính sách của Nhà nước với đối tượng trên ra sao?
Ví dụ về người làm việc không có quan hệ lao động?
Theo khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
Dưới đây là một số ví dụ về người làm việc không có quan hệ lao động cụ thể:
- Người làm việc tự do (Freelancer)
+ Lập trình viên tự do: Nhận dự án từ nhiều khách hàng khác nhau mà không ký hợp đồng lao động dài hạn.
+ Nhà thiết kế đồ họa tự do: Thiết kế logo, banner, và các sản phẩm đồ họa khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Người làm việc theo dự án
+ Nhà thầu xây dựng: Thực hiện các công trình xây dựng theo từng dự án cụ thể mà không có hợp đồng lao động dài hạn với chủ đầu tư.
+ Chuyên gia tư vấn: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức theo từng dự án.
- Người làm việc thời vụ
+ Nhân viên bán hàng thời vụ: Làm việc trong các dịp lễ, Tết hoặc các sự kiện đặc biệt mà không có hợp đồng lao động dài hạn.
+ Người thu hoạch nông sản: Làm việc trong mùa vụ thu hoạch mà không có hợp đồng lao động dài hạn.
- Người làm việc theo hợp đồng dịch vụ
+ Tài xế công nghệ: Làm việc cho các ứng dụng gọi xe như Grab, Gojek mà không có hợp đồng lao động chính thức với công ty.
+ Người giao hàng: Làm việc cho các dịch vụ giao hàng như Now, Baemin mà không có hợp đồng lao động dài hạn.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Ví dụ về người làm việc không có quan hệ lao động? Chính sách của Nhà nước với đối tượng trên ra sao? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước với người làm việc không có quan hệ lao động thế nào?
Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Theo đó Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người làm việc không có quan hệ lao động, áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
Hiện nay pháp luật hướng tới xây dựng quan hệ lao động như thế nào?
Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì thực hiện việc xây dựng quan hệ lao động như sau:
- Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.