Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì?

Trong năm 2025 vẫn tiếp tục thực hiện việc tăng mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì? Cần xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới ra sao?

Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì?

Xem xét báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 ngày 21/6/2024.

Trong đó tại khoản 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 quy định:

5. Tổ chức thực hiện
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ Kết luận này khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
...
5.2. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
...

Theo đó Bộ Chính trị yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.

Như vậy có thể cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sẽ diễn ra sau năm 2026.

Vậy trong năm 2025 mức lương cơ sở có tiếp tục tăng không?

Trong lịch sử mức lương cơ sở của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang từ trước đến nay tăng dần thể hiện qua bảng sau:

Thời điểm áp dụng

Mức lương cơ sở

Căn cứ pháp lý

01/01/1995 - hết 12/1996

120.000 đồng/tháng

Nghị định 5-CP năm 1994

01/01/1997 - hết 12/1999

144.000 đồng/tháng

Nghị định 6-CP năm 1997

01/01/2000 - hết 12/2000

180.000 đồng/tháng

Nghị định 175/1999/NĐ-CP

01/01/2001 - hết 12/2003

210.000 đồng/tháng

Nghị định 77/2000/NĐ-CP

01/10/2004 - hết 09/2005

290.000 đồng/tháng

Nghị định 203/2004/NĐ-CP

01/10/2005 - hết 09/2006

350.000 đồng/tháng

Nghị định 118/2005/NĐ-CP

01/10/2006 - hết 12/2007

450.000 đồng/tháng

Nghị định 94/2006/NĐ-CP

01/01/2008 - hết 04/2009

540.000 đồng/tháng

Nghị định 166/2007/NĐ-CP

01/05/2009 - hết 04/2010

650.000 đồng/tháng

Nghị định 33/2009/NĐ-CP

01/05/2010 - hết 04/2011

730.000 đồng/tháng

Nghị định 28/2010/NĐ-CP

01/05/2011 - hết 04/2012

830.000 đồng/tháng

Nghị định 22/2011/NĐ-CP

01/05/2012 - hết 6/2013

1.050.000 đồng/tháng

Nghị định 31/2012/NĐ-CP

01/07/2013 - hết 04/2016

1.150.000 đồng/tháng

Nghị định 66/2013/NĐ-CP

01/05/2016 - hết 06/2017

1.210.000 đồng/tháng

Nghị định 47/2016/NĐ-CP

01/07/2017 - hết 06/2018

1.300.000 đồng/tháng

Nghị định 47/2017/NĐ-CP

01/07/2018 - hết 06/2019

1.390.000 đồng/tháng

Nghị định 72/2018/NĐ-CP

01/07/2019 - hết 06/2023

1.490.000 đồng/tháng

Nghị định 38/2019/NĐ-CP

01/07/2023 - hết 06/2024

1.800.000 đồng/tháng

Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Từ 01/7/2024

2.340.000 đồng/tháng

Nghị định 73/2024/NĐ-CP

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
...
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Trong năm 2025 tăng mức lương cơ sở của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang hay không phụ thuộc vào kinh tế đất nước, cụ thể là phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở mới sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

Mới: Quốc hội quyết định mức lương cơ sở mới thay mức lương cơ sở 2.34 hiện đang áp dụng cho toàn bộ CBCCVC và LLVT

Đã có thông tin về mức lương cơ sở mới tại Thông báo 511 do Văn phòng Chính phủ ban hành, cụ thể ra sao?

Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang

Xem cụ thể các mốc thời điểm về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo chính sách tiền lương mới: Tải về

Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì?

Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nếu đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Các yếu tố làm căn cứ thiết kế bảng lương mới khi cải cách tiền lương có bao gồm việc bãi bỏ mức lương cơ sở không?

Theo điểm c khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì các yếu tố cụ thể làm căn cứ để thiết kế bảng lương mới có bao gồm việc bãi bỏ mức lương cơ sỡ, cụ thể như sau:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.

- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Cải cách tiền lương cần xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới như thế nào?

Theo khoản 3 Mục III Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì cải cách tiền lương cần xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới như sau:

- Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý chính sách tiền lương của toàn hệ thống chính trị. Bộ Chính trị quyết định chủ trương, nguyên tắc và giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ cụ thể hoá việc thống nhất quản lý, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền, uỷ quyền cho cơ quan chức năng ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã.

- Sau khi báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết định việc phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị làm căn cứ xây dựng bảng lương mới.

- Các cơ quan chức năng của Đảng và Nhà nước xây dựng văn bản quy định chế độ tiền lương mới báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định trước khi ban hành, để từ năm 2021 thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo nguyên tắc bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào