Vai trò của nền kinh tế tri thức là gì? Người lao động có phải là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế trí thức?
Vai trò của nền kinh tế tri thức là gì?
Vai trò của nền kinh tế tri thức là rất quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia và thế giới. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên việc sử dụng tri thức làm nguồn lực chính để tạo ra giá trị, nâng cao năng suất và chất lượng xã hội.
Một số vai trò của nền kinh tế tri thức là:
- Tạo ra những giá trị mới, nâng cao năng suất và chất lượng xã hội bằng cách sử dụng thông tin và tri thức làm nguồn lực sản xuất.
- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ, tối ưu hóa các công nghệ có sẵn và chế tạo những công nghệ tiên tiến hiện đại hơn.
- Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của con người bằng cách dùng tri thức để vận dụng các nguồn lực kinh tế.
- Khẳng định vị thế vượt trội của các quốc gia trên thế giới bằng cách đầu tư vào tri thức, đào tạo con người có kỹ năng cao.
- Sáng tạo, đổi mới liên tục để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao trong thời gian ngắn, đáp ứng được các nhu cầu của xã hội.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Vai trò của nền kinh tế tri thức là gì? Người lao động có phải là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế trí thức? (Hình từ Internet)
Người lao động có phải là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế trí thức?
Người lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Người lao động trong nền kinh tế tri thức có những đặc điểm sau:
- Người lao động có kỹ năng cao, chuyên môn sâu và năng lực sáng tạo.
- Người lao động là những người học hỏi, thích ứng và đổi mới liên tục để đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
- Người lao động là những người góp phần vào việc tích lũy, chuyển giao và phát triển tri thức trong các tổ chức và xã hội.
Vì vậy, người lao động là những người tạo ra giá trị kinh tế bằng tri thức của mình, đồng thời cũng là những người được hưởng lợi từ sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Người lao động cũng có trách nhiệm nâng cao chất lượng và năng suất của mình, cũng như bảo vệ và phát huy tài sản trí tuệ của mình và của xã hội.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Tiền lương của người lao động là gì?
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc hoặc theo chức danh thì không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Ngoài ra, các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác sẽ do các bên tự thỏa thuận chứ không bắt buộc phải có.
Cách tính lương cơ bản của người lao động hiện nay như thế nào?
Lương cơ bản có thể hiểu là mức lương tối thiểu người lao động nhận được, nên mức lương cơ bản đối với khối doanh nghiệp và khối Nhà nước cũng có sự khác biệt.
Do đó, lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 02 nhóm đối tượng như sau:
* Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân:
Lương cơ bản của người lao động làm việc trong doanh nghiệp được xác định theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ.
Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại khu vực mà họ sinh sống, làm việc.
Trong khi đó, lương cơ bản là lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận với nhau. Chính vì thế, lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
+ Vùng I: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.680.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 22.500 đồng/giờ.
+ Vùng II: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 20.000 đồng/giờ.
+ Vùng III: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.640.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 17.500 đồng/giờ.
+ Vùng IV: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.250.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 15.600 đồng/giờ.
* Đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức chính là tích của lương cơ sở và hệ số lương theo công thức sau:
Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương
Từ 01/7/2023: Mức lương cơ bản = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số lương (Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP).