Tuyên truyền viên văn hóa chính được nhận mức lương như thế nào?
Tuyên truyền viên văn hóa chính có mã số là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa
1. Tuyên truyền viên văn hóa chính Mã số: V.10.10.34
2. Tuyên truyền viên văn hóa Mã số: V.10.10.35
3. Tuyên truyền viên văn hóa trung cấp Mã số: V.10.10.36
Như vậy, theo quy định trên, viên chức giữ chức danh tuyên truyền viên văn hóa chính có mã số: V.10.10.34.
Tuyên truyền viên văn hóa chính được nhận mức lương như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và về năng lực chuyên môn của tuyên truyền viên văn hóa chính hiện nay?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Tuyên truyền viên văn hóa chính - Mã số: V.10.10.34
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động tuyên truyền;
b) Nắm vững phương pháp tổ chức, hình thức hoạt động tuyên truyền;
c) Nắm vững lịch sử, văn hóa, xã hội trên địa bàn được phân công quản lý;
d) Có chuyên môn về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; am hiểu kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền;
đ) Có năng lực thu thập, phân tích, tổng hợp và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền ;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
...
Như vậy, viên chức muốn giữ chức danh tuyên truyền viên văn hóa chính cần phải có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định trên.
Mức lương hiện nay của tuyên truyền viên văn hóa chính là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa chính được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
b) Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa trung cấp được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
...
Theo quy định trên, tuyên truyền viên văn hóa chính được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV thì mức lương của tuyên truyền viên văn hóa chính được tính như sau:
Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng
Hiện nay: căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện tại cho đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng;
Theo đó, tuyên truyền viên văn hóa chính hiện nay có thể nhận mức lương từ: 5.960.000 đồng/tháng đến 9.506.200 đồng/tháng.
Từ 01/7/2023 thì mức lương cơ sở thay đổi thành 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP). Khi đó tuyên truyền viên văn hóa chính sẽ nhận mức lương từ: 7.200.000 đồng/tháng đến 11.484.000 đồng/tháng.
Tuyên truyền viên văn hóa chính thực hiện những nhiệm vụ nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Tuyên truyền viên văn hóa chính - Mã số: V.10.10.34
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động tuyên truyền của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì biên soạn tài liệu và trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động tuyên truyền cho cơ sở;
c) Chủ trì tổ chức và thực hiện biên tập nội dung chương trình tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; các phong trào, các cuộc vận động lớn; các ngày lễ, kỉ niệm lớn của địa phương và đất nước;
d) Tổ chức biên soạn, biên tập các thể loại tin tức, tài liệu tuyên truyền; sáng tác, dàn dựng chương trình, tiết mục văn nghệ, tuyên truyền lưu động; thiết kế, dàn dựng triển lãm, cổ động trực quan;
đ) Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động tuyên truyền.
...
Như vậy, tuyên truyền viên văn hóa chính phải bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ được quy định như trên.