Tuyển dụng nhân viên kế toán dùng mẫu thông báo tuyển dụng file word nào?
Tuyển dụng nhân viên kế toán dùng mẫu thông báo tuyển dụng file word nào?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về mẫu thông báo tuyển dụng lao động dùng để tuyển dụng kế toán. Tùy theo tính chất, nhu cầu của người tuyển dụng sẽ tạo mẫu thông báo tuyển dụng phù hợp. Tuy nhiên mẫu thông báo phải chính xác, trung thực và không được trái với quy định pháp luật.
Tham khảo mẫu thông báo tuyển dụng dành cho tuyển dụng nhân viên kế toán như sau:
Mẫu thông báo tuyển dụng file word: TẢI VỀ
Tuyển dụng nhân viên kế toán dùng mẫu thông báo tuyển dụng file word nào?
Phải tốt nghiệp trình độ đào tạo gì mới được cấp chứng chỉ kế toán viên?
Căn cứ Điều 57 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:
Chứng chỉ kế toán viên
1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
Theo đó, khi tuyển dụng kế toán đa số công ty sẽ yêu cầu ứng viên có chứng chỉ này. Và người được cấp chứng chỉ kể toán viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Người tuyển dụng có được thu tiền của người đi xin việc hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tuyển dụng lao động như sau:
Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Theo quy định trên, người tuyển dụng không được thu tiền của người đi xin việc.
Đồng thời, trường hợp người sử dụng lao động thu tiền sẽ bị xử lý theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần
Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi thu tiền của người đi xin việc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền lên đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc lên đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả lại số tiền đã thu của những người đi xin việc.