Từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
MỚI >> Lương hưu 2025 chính thức tăng 02 mức cho người lao động, cán bộ công chức
>>>> Mới: Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025 chính thức
Mới >> Chốt tăng lương cơ sở cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang hay bãi bỏ lương cơ sở
>> Chính thức quy định tăng lương hưu cho người lao động, CBCC trong năm 2025
Ban chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, Bộ Chính trị đã có những kết luận về việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Căn cứ theo Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 quy định như sau:
Về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
2.1. Đối với khu vực doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ 2 nội dung: (1) Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động (tăng 6% so với năm 2023), áp dụng từ ngày 01/7/2024. (2) Quy định cơ chế tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo đúng nội dung Nghị quyết số 27-NQ/TW, áp dụng từ ngày 01/01/2025 để phù hợp với năm tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
Việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Từ tình hình trên và căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi. Theo đó thực hiện 7 nội dung sau:
(1) Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.
...
Theo đó, từ 1/7/2024 sẽ tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng và tăng mức lương tối thiểu vùng lên 6% so với năm 2023.
Thêm vào đó, tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng áp dụng từ ngày 1/7/2024 như sau: Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng, vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng, vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng, vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.
Theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP (áp dụng đến ngày 30/6/2024) quy định về mức lương tối thiểu tháng hiện nay theo 4 vùng như sau: Vùng 1 là 4.680.000 đồng/tháng, vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng, vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng, vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng.
So với mức lương tối thiểu vùng hiện nay thì từ 1/7/2024 sẽ tăng 6% như Kết luận 83-KL/TW năm 2024. Các mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 sẽ thực hiện theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Căn cứ theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 46,8 triệu đồng.
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa cụ thể như sau:
Vùng 1: 99,2 triệu đồng.
Vùng 2: 88,2 triệu đồng.
Vùng 3: 77,2 triệu đồng.
Vùng 4: 69 triệu đồng.
Xem thêm: >> Cập nhật lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chậm trễ cho người lao động mới nhất ở một số địa phương
>> Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15%?
>> Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chính thức
>>> Tra cứu mức lương tối thiểu 2024 từng khu vực đầy đủ nhất: Tại đây.
>> Bảng lương đang áp dụng CHÍNH THỨC của CBCCVC và LLVT: Tại đây.
>> Lộ trình mới về chính sách tiền lương chi tiết: TẠI ĐÂY
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng: TẢI VỀ
Xem toàn bộ hệ số lương công chức đang được áp dụng: TẢI VỀ
Từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa sẽ thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có được hỗ trợ học nghề hay không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
c) Hỗ trợ học nghề;
d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Tổ chức nào quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
...
Như vậy, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tải bảng lương mới của CBCCVC và LLVT chi tiết: Tại đây.
Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng: TẢI VỀ
Xem toàn bộ hệ số lương công chức đang được áp dụng: TẢI VỀ