Trường hợp nào Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có quyền hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh?
Trường hợp nào Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có quyền hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh?
Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra và nội quy kỳ kiểm tra;
b) Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho các Đoàn Luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn xác minh hồ sơ tham dự kiểm tra;
d) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kiểm tra;
đ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
e) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
g) Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra, các biên bản được lập trong kỳ kiểm tra và kết quả kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;
i) Báo cáo và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc tổ chức kiểm tra theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận kiểm tra, thanh tra;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.
...
Dẫn chiếu khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
2. Những người sau đây không đủ điều kiện tham dự kiểm tra:
a) Người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà vẫn đăng ký tập sự;
b) Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
c) Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
...
Theo đó Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có quyền hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người không đáp ứng điều kiện được đăng ký tập sự hành nghề luật sư mà vẫn đăng ký tập sự;
- Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
- Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
- Có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư.
Trường hợp nào Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có quyền hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh? (Hình từ Internet)
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ gì?
Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
...
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;
e) Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
g) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra; thu hồi Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư này;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư này.
...
Theo đó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
- Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc;
- Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
- Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;
- Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
- Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra;
- Thu hồi Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư này;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao lâu 1 lần?
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:
Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.
...
Theo đó việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.