Trợ cấp tai nạn lao động một lần cho người lao động được tính bằng công thức nào?
Thế nào là tai nạn lao động?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
..
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
...
Như vậy, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể, hoặc thậm chí có thể gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với công việc, nhiệm vụ lao động.
Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, tai nạn lao động có thể xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, hoặc ngoài nơi làm việc và ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại.
Theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, tai nạn lao động có thể được phân loại theo mức độ thiệt hại cho người lao động thành 03 loại như sau:
Loại 1 là tai nạn lao động làm chết người: Là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chết tại nơi xảy ra tai nạn
- Chết trên đường đi cấp cứu, hoặc trong thời gian cấp cứu
- Chết trong thời gian điều trị, chết do tái phát vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận của biên bản giám định pháp y.
- Người lao động bị mất tích, và được tuyên bố đã chết theo kết luận của Tòa án.
Loại 2 là tai nạn lao động nặng khiến người lao động bị thương nặng: Là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Loại 3 là tai nạn lao động nhẹ khiến người lao động bị thương nhẹ: Là tai nạn lao động không thuộc 02 trường hợp trên.
Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả, ví dụ như do mâu thuẫn cá nhân, do cố ý tự hủy hoại sức khỏe hoặc do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo quy định tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Trợ cấp tai nạn lao động một lần cho người lao động được tính bằng công thức nào? (Hình từ Internet)
Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động được áp dụng đối với đối tượng người lao động nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Theo đó, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần.
Trợ cấp tai nạn lao động một lần cho người lao động được tính bằng công thức nào?
Theo Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định trợ cấp tai nạn lao động một lần được tính bằng công thức như sau:
Mức trợ cấp một lần | = | Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động | + | Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp |
= | {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} | + | {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L} |
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.