Trách nhiệm vật chất là gì, ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động?

Trách nhiệm vật chất là gì, nêu một số ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động? Có được quyền khiếu nại khi phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất hay không?

Trách nhiệm vật chất là gì, ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động?

Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm pháp lý của người lao động phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động do đã gây ra trong quá trình thực hiện công việc. Cụ thể, trách nhiệm vật chất được áp dụng khi người lao động gây thiệt hại cho tài sản của công ty, chẳng hạn như làm mất dụng cụ, thiết bị, hoặc gây hư hỏng tài sản.

Các yếu tố chính của trách nhiệm vật chất bao gồm:

- Xác định thiệt hại: Đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi của người lao động gây ra.

- Mức bồi thường: Quy định mức bồi thường cụ thể, thường không vượt quá ba tháng lương của người lao động trong trường hợp thiệt hại không nghiêm trọng và do lỗi vô ý.

- Cách thức bồi thường: Thường được trừ dần vào lương hàng tháng của người lao động, mỗi tháng không quá 30% lương.

Trách nhiệm vật chất không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động mà còn giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong việc tuân thủ các quy định về kỷ luật lao động.

Dưới đây là một số ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động:

- Ví dụ về lỗi không cố ý: Anh A là nhân viên kho hàng của công ty X, được giao nhiệm vụ quản lý và bảo quản hàng hóa. Trong quá trình làm việc, anh A đã không tuân thủ quy trình an toàn, dẫn đến việc làm hư hỏng lô hàng trị giá 50 triệu đồng. Mặc dù lỗi này không phải cố ý, nhưng anh A vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại này. Theo quy định, mức bồi thường có thể được khấu trừ dần vào lương hàng tháng của anh.

- Ví dụ về lỗi cố ý: Chị C là công nhân trong bộ phận sản xuất của nhà máy D. Do mâu thuẫn cá nhân với quản lý, chị C đã cố ý sử dụng vật tư vượt mức cho phép, dẫn đến lãng phí vật tư trị giá 30 triệu đồng. Hành vi này được xác định là cố ý và vi phạm quy định nội bộ, do đó chị C phải bồi thường toàn bộ số vật tư bị lãng phí.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Trách nhiệm vật chất là gì, ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động?

Trách nhiệm vật chất là gì, ví dụ về trách nhiệm vật chất trong Luật lao động? (Hình từ Internet)

Người lao động có được quyền khiếu nại khi phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất hay không?

Theo Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, khi phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất mà người lao động cảm thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động khi nào?

Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Theo đó người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động khi:

- Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động.

- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào