Toàn bộ 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang cụ thể số tiền lương cơ bản từ sau 2026 so với bảng lương hiện hành đúng không?
Toàn bộ 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang cụ thể số tiền lương cơ bản so với bảng lương hiện hành đúng không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì hiện nay lực lượng vũ trang đang được áp dụng 02 bảng lương sau:
- Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
- Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
Theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 và căn cứ Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi, trong đó thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ tại tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 xây dựng 03 bảng lương mới cho lực lượng vũ trang, cụ thể:
- 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
- 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;
- 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Một trong những yếu tố để cải cách tiền lương, xây dựng bảng lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là: Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. Việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
Nếu không có gì thay đổi và tình hình phù hợp thì sau năm 2026 sẽ trình Trung ương xem xét đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công.
Trong trường hợp được thông qua thì cải cách tiền lương lực lượng vũ trang sẽ xây dựng 03 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế 02 bảng lương hiện hành được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang sẽ quy định lương cơ bản bằng số tiền cụ thể.
Xem toàn bộ bảng lương của CBCCVC và LLVT: Tại đây
Xem thêm: Không thể tiếp tục tăng lương hưu vào đợt 1/7/2025?
Toàn bộ 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang cụ thể số tiền lương cơ bản từ sau 2026 so với bảng lương hiện hành đúng không? (Hình từ Internet)
Mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia minh bạch ra sao?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định mục tiêu tổng quát cải cách tiền lương như sau:
Xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia một cách khoa học, minh bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 24 Luật Quốc phòng 2018, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong những trường hợp sau đây:
- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định.
- Sử dụng trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
- Ngoài ra, khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.