Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đúng không?
Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đúng không?
Theo Điều 33 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17, khoản 18 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) quy định:
Điều kiện của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động
Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường lao động.
2. Có đủ nhân lực thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động như sau:
a) Người trực tiếp phụ trách quan trắc môi trường lao động có trình độ như sau:
- Trình độ từ đại học trở lên thuộc lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng;
- Có chứng chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
b) Có ít nhất 05 người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn có trình độ như sau:
- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
- Có chứng chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
...
Theo đó tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động cụ thể là ít nhất 05 người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn có trình độ:
- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
- Có chứng chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động phải ký hợp đồng lao động với cá nhân khi thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đúng không? (Hình từ Internet)
Quan trắc môi trường lao động sẽ quan trắc các nhóm yếu tố có hại gì?
Quy định trong Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP thì các yếu tố có hại cần được quan trắc môi trường lao động được phân thành các nhóm sau:
1. Nhóm yếu tố vi khí hậu bất lợi: nhiệt độ; độ ẩm; tốc độ gió; bức xạ nhiệt.
2. Nhóm yếu tố vật lý: ánh sáng; tiếng ồn theo dải tần; rung chuyển theo dải tần; vận tốc rung đứng hoặc ngang; phóng xạ; điện từ trường tần số công nghiệp; điện từ trường tần số cao; bức xạ tử ngoại; các yếu tố vật lý khác.
3. Nhóm yếu tố bụi các loại: bụi toàn phần; bụi hô hấp; bụi thông thường; bụi silic; bụi amiăng; bụi kim loại (chì, mangan, cadimi,..); bụi than; bụi talc; bụi bông; các loại bụi khác.
4. Nhóm yếu tố hơi khí độc như: thủy ngân; asen; oxit cac bon; benzen và các hợp chất (toluene, xylene); trinitro toluen (TNT); nicotin; hóa chất trừ sâu; các hóa chất khác.
5. Nhóm yếu tố tâm sinh lý và ec-gô-nô-my.
6. Nhóm yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp: yếu tố vi sinh vật; yếu tố gây dị ứng, mẫn cảm; dung môi.
Bao lâu thì tổ chức quan trắc môi trường lao động một lần?
Tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
Theo đó, đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.
Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.