Tinh giản biên chế do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cán bộ dôi dư được hưởng thêm khoản trợ cấp bằng bao nhiêu tiền?

Cán bộ dôi dư do việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện sẽ được nhận thêm một khoản trợ cấp, vậy mức trợ cấp này tương ứng với bao nhiêu tiền?

Chính sách tinh giản biên chế là gì?

Trong văn bản mới nhất quy định về việc tinh giản biên chế là Nghị định 29/2023/NĐ-CP không có đề cập đến khái niệm tinh giản biên chế.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) có giải thích về tinh giản biên chế như sau:

Giải thích từ ngữ
...
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Như vậy, có thể hiểu tinh giản biên chế là việc đưa những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác ra khỏi biên chế.

*Lưu ý: Nghị định 108/2014/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 20/7/2023 và được thay thế bằng Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Tinh giản biên chế do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cán bộ dôi dư được hưởng thêm khoản trợ cấp bằng bao nhiêu tiền?

Tinh giản biên chế do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cán bộ dôi dư được hưởng thêm khoản trợ cấp bằng bao nhiêu tiền?

Tinh giản biên chế do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cán bộ dôi dư được hưởng thêm khoản trợ cấp bằng bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định:

Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau:
a) Đối với cán bộ
Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng;
Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
b) Đối với công chức, viên chức
Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng;
Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
...

Như vậy, người tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện , cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì ngoài việc được hưởng 01 trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP còn được hưởng thêm mức trợ cấp khác.

Cụ thể, với riêng cán bộ thì mức hưởng trợ cấp được tính như sau:

- Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 0,25 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Nếu có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Ví dụ: Giả sử ngày 01/01/2023 có Quyết định sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, nhiệm kỳ của cán bộ bị dôi dư do sắp xếp được quy định đến hết 31/12/2024. Lương hiện hưởng của cán bộ là 10 triệu đồng/tháng.

Trường hợp 1: Cán bộ nghỉ việc vào 01/06/2023 (trong thời hạn 12 tháng từ ngày có Quyết định), từ lúc nghỉ tới lúc hết nhiệm kỳ còn 18 tháng.

Mức hưởng trợ cấp = 5 triệu x 18 tháng = 90 triệu đồng

Trường hợp 2: Cán bộ nghỉ việc vào 01/02/2024 (sau thời hạn 12 tháng từ ngày có Quyết định), từ lúc nghỉ tới lúc hết nhiệm kỳ còn 10 tháng.

Mức hưởng trợ cấp = 2,5 triệu x 10 tháng = 25 triệu đồng

Trường hợp 3: Cán bộ nghỉ việc vào 01/02/2024 (sau thời 12 tháng từ ngày có Quyết định), từ ngày nghỉ đến lúc hết nhiệm kỳ còn 10 tháng, tuy nhiên đến 01/8/2024 là cán bộ đủ tuổi nghỉ hưu, tức là 06 tháng sau khi cán bộ nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp = 2,5 triệu x 6 tháng = 15 triệu đồng.

Những đối tượng nào chưa thực hiện chính sách tinh giản biên chế?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các đối tượng chưa thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào