Tìm mã số thuế cá nhân bằng cách nào? Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân online chi tiết?

Cách để tìm mã số thuế cá nhân hiện nay? Tra cứu mã số thuế cá nhân online như thế nào? Câu hỏi của anh N.T.L (Vĩnh Phúc)

Tìm mã số thuế cá nhân bằng cách nào? Tra cứu mã số thuế cá nhân online chính xác nhất như thế nào?

Dưới đây là hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân chi tiết thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 1: Truy cập https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp

Bước 2: Nhập một trong các thông tin sau:

- Mã số thuế

- Họ và tên

- Địa chỉ

- Số chứng minh thư/Thẻ căn cước

Nhập mã xác nhận và tìm kiếm.

Bước 3: Click chọn vào tên người nộp thuế để xem chi tiết và kiểm tra lại thông tin người nộp thuế

Tìm mã số thuế cá nhân bằng cách nào? Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân online chi tiết?

Tìm mã số thuế cá nhân bằng cách nào? Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân online chi tiết? (Hình từ Internet)

Mã số thuế cá nhân có mấy chữ số? Ai được cấp mã số thuế theo Luật Quản lý thuế 2019?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Cụ thể tại khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
...
2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
...

Như vậy, mã số thuế cá nhân là một dãy số gồm 10 chữ số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Mã số thuế được sử dụng như thế nào?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao.

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2024 như sau:

- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào