Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán được quy định như thế nào?
Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định về Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán như sau:
Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.
2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.
Như vậy, để trở thành Trưởng Đoàn kiểm toán cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
- Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
- Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.
Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán là gì?
Căn cứ theo Điều 12 Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định về nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết định kiểm toán;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán) theo đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soát xét của lãnh đạo Đoàn kiểm toán theo quy định của Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
đ) Kiểm tra, kiểm soát nhật ký kiểm toán, hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
e) Chỉ đạo thành viên Đoàn kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, sắp xếp, nộp hồ sơ lưu trữ của Đoàn kiểm toán theo quy định;
g) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và cùng Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; báo cáo giải trình kết quả kiểm toán đột xuất khi Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;
h) Quản lý các thành viên Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
i) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;
k) Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Như vậy, khi đảm nhiệm chức danh Trưởng Đoàn kiểm toán cần phải thực hiện tốt và hoàn thành được các nhiệm vụ theo quy định như trên
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán?
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Không tuân thủ quy trình, chuẩn mực, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
4. Không thực hiện đúng quyết định kiểm toán và kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
Như vậy, Đoàn kiểm toán và thành viên của Đoàn kiểm toán không được phép thực hiện các hành vi nêu trên nhằm mang lại kết quả độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.