Tiêu chuẩn để trở thành Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là gì?
Tiêu chuẩn để trở thành Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là gì?
Căn cứ theo Điều 11 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định:
Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn. Phó Chủ tịch Liên đoàn là Phó Chủ tịch Hội đồng Luật sư toàn quốc.
2. Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công của Ban Thường vụ Liên đoàn và phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Hội đồng Luật sư toàn quốc về các lĩnh vực công tác được giao.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Điều lệ này.
4. Thể thức bầu Phó Chủ tịch Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.
Theo đó, tiêu chuẩn để trở thành Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là:
- Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;
- Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;
- Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ luật sư;
- Có tầm nhìn xa, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm;
- Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở trung ương và địa phương.
Luật sư thuộc một trong các trường hợp không được ứng cử, nhận đề cử để bầu làm Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc thì không được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Tiêu chuẩn để trở thành Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là gì?
Trách nhiệm lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề liên quan đến việc bầu cử Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thuộc về ai?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định:
Hội đồng Luật sư toàn quốc
...
5. Hội đồng Luật sư toàn quốc có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Ban hành Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
b) Quyết định những chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện nghị quyết và các quyết định của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc;
c) Thông qua báo cáo công tác, báo cáo tài chính và chương trình hoạt động hằng năm của Liên đoàn;
d) Hướng dẫn việc bầu đại biểu tham dự Đại hội, chuẩn bị các văn kiện, quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết liên quan đến việc bầu cử Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hướng dẫn bầu hoặc phê chuẩn Tổng Thư ký; giới thiệu luật sư vào danh sách ứng cử viên bầu vào Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới;
đ) Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, Phó Chủ tịch; bầu Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, các Phó Chủ tịch; bầu hoặc phê chuẩn Tổng Thư ký của Liên đoàn; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc;
e) Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc;
g) Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn Luật sư, mức phí thành viên;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc giao.
6. Hội đồng Luật sư toàn quốc họp thường kỳ ít nhất 01 lần trong 01 năm theo triệu tập của Ban Thường vụ Liên đoàn. Hội đồng Luật sư toàn quốc có thể họp theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Ban Thường vụ Liên đoàn có thể triệu tập Hội đồng Luật sư toàn quốc họp bất thường để quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn hoặc 1/3 số Ủy viên Hội đồng yêu cầu.
Các cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Hội đồng tham gia.
Trong trường hợp Đoàn Luật sư khuyết Chủ nhiệm thì Phó Chủ nhiệm phụ trách được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc nhưng không được quyền biểu quyết.
...
Theo đó, Hội đồng Luật sư toàn quốc có trách nhiệm lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề liên quan đến việc bầu cử Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam ở đâu?
Căn cứ theo Điều 2 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định:
Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư, các luật sư Việt Nam; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản.
2. Biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là hình tròn nền xanh da trời, chính giữa là cán cân công lý gắn với hình tượng cuốn sách, dưới cán cân công lý là dòng chữ “VIETNAM BAR FEDERATION”, hai bên mỗi bên có ba dải màu vàng đậm, phía trên là ngôi sao vàng hình cờ Tổ quốc Việt Nam và dòng chữ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
3. Tên giao dịch quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Vietnam Bar Federation (viết tắt là VBF).
4. Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.