Tiếp tục kéo dài thời hạn nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức sau 2024 khi cải cách tiền lương cho phù hợp có đúng không?
Tiếp tục kéo dài thời hạn nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức sau 2024 cho phù hợp có đúng không?
Xem thêm:
Bộ Nội vụ phải ban hành triển khai thực hiện danh mục vị trí việc làm vào năm 2025
Căn cứ theo khoản 5.2 Điều 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 Bộ Chính trị có nội dung:
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Căn cứ theo tiểu mục 5 Mục 1 Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
...
5. Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương:
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chế độ nâng bậc lương và kéo dài thời hạn nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp.
...
Theo đó, Quyết định 918 cũng đã nêu rõ kế hoạch triển khai kế hoạch thực hiện Kết luận 83-KL/TW và Nghị quyết 142/2024/QH15 về cải cách tiền lương sẽ tiếp tục hoàn thiện chế độ nâng bậc lương trong đó kéo dài thời hạn nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp.
Đồng thời, tại Bảng phân công nhiệm vụ tại Mục 3 Kế hoạch kèm theo Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I. BỘ NỘI VỤ | ||||||
1 | Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT | Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan có liên quan | Chính phủ | 30/6/2024 | Đã ban hành (Nghị định 73/2024/NĐ-CP) |
2 | Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội | Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan có liên quan | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Tháng 7/2024 | Đã ban hành (Thông tư 07/2024/TT-BNV) |
3 | Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc | Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan có liên quan | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Tháng 7/2024 | Đã ban hành (Thông tư 08/2024/TT-BNV) |
4 | Phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương nghiên cứu đánh giá, sơ kết Nghị quyết 27-NQ/TW cho phù hợp với thực tiễn để trình Trung ương xem xét, quyết định | Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các bộ, cơ quan liên quan | Năm 2026 | ||
5 | Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện hệ thống danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã | Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan liên quan | Năm 2025 | ||
6 | Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chế độ nâng bậc lương và kéo dài thời hạn nâng bậc lương; sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức để trả lương, thưởng theo kết quả thực thi nhiệm vụ | Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan liên quan | Năm 2024 và các năm sau |
Tiếp tục kéo dài thời hạn nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức sau 2024 khi cải cách tiền lương cho phù hợp có đúng không?
Khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 Sẽ có những khoản thu nhập nào mà CCVC bị bãi bỏ?
Theo các mục tiêu Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về việc bãi bỏ một số khoản thu nhập của công chức như sau:
Khoản 1: Các khoản chi ngoài lương có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước gồm: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo...
Khoản 2: Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ công an, quân đội, cơ yếu để đảm bảo tương quan tiền lương với cán bộ, công chức).
Khoản 3: Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Do đó, khi thực hiện được nhiệm vụ thì sẽ nhận được mức khoán lương phù hợp với kết quả đã làm được mà không cào bằng như trước đây.
Khoản 4: Bên cạnh đó sẽ bãi bỏ khoán quỹ lương thì chính sách cải cách tiền lương còn nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương như tiền xe ô tô, điện thoại…
Ngoài ra, khi cải cách tiền lương, cơ cấu tiền lương công chức gồm các khoản thu nhập theo tỷ lệ dưới đây:
Lương cơ bản chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương.
Các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương.
Bổ sung tiền thưởng chiếm 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.
Theo nghị quyết 27 đối tượng nào trong khu vực công được cải cách tiền lương?
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã chỉ rõ các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) được áp dụng cải cách tiền lương trong thời gian tới là:
- Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:
- Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã
- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương
- Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).