Tiếp nối năm 2024, kế hoạch cải cách tiền lương sẽ bổ sung chế độ phụ cấp và chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang ra sao?
Tiếp nối năm 2024, thực hiện kế hoạch cải cách tiền lương sẽ bổ sung chế độ phụ cấp và chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang ra sao?
Tại Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị đã kết luận việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập.
Do đó cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 83-KL/TW năm 2024 và Nghị quyết 142/2024/QH15 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực kể từ ngày 27/08/2024.
Tại tiểu mục 3 Mục IV Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể hóa Kế hoạch kèm theo Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024, năm 2024 và các năm tiếp nối sau đó, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì phối hợp cùng các bộ, cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ rà soát sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp và chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang, mà trong quá trình thực hiện có phát sinh bất hợp lý (nếu có).
* Xem toàn bộ Quyết định 918 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 83 và Nghị quyết 142/2024/QH15 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ
Tiếp nối năm 2024, kế hoạch cải cách tiền lương sẽ bổ sung chế độ phụ cấp và chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang ra sao? (Hình từ Internet)
Bảng lương mới của lực lượng vũ trang thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương hơn đúng không?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của lực lượng vũ trang hiện nay được tính như sau:
Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thiết kế cơ cấu tiền lương mới của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng cũ trang như sau:
Lương = Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) + Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương)
Bên cạnh đó, sẽ bổ sung thêm khoản tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ xây dựng 03 bảng lương mới cho quân đội, công an theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo bằng số tiền cụ thể thay thế bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, cụ thể xây dựng 03 bảng lương mới cho lực lượng vũ trang sau đây:
- 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
- 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;
- 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã chỉ ra nguyên nhân cần thực hiện cải cách tiền lương nói chung và lương lực lượng vũ trang nói riêng, một trong những nguyên nhân là việc quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
Do đó theo nội dung cải cách tiền lương được đề ra Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới trong đó: Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Như vậy, theo tinh thần Nghị quyết 27, cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang để thể hiện được giá trị thực của tiền lương.
Sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 24 Luật Quốc phòng 2018, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong những trường hợp sau đây:
- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định.
- Sử dụng trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
- Ngoài ra, khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.