Tiền lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 được tính như thế nào khi bỏ mức lương cơ sở?

Cho tôi hỏi mức lương hưu thấp nhất được tính như thế nào khi bỏ mức lương cơ sở? Câu hỏi của anh G.H (Long An)

Tiền lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 được tính như thế nào khi bỏ mức lương cơ sở?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia BHXH bắt buộc là bằng mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang là 1,8 triệu đồng do đó, mức lương hưu thấp nhất là 1,8 triệu đồng/tháng.

Đồng thời, Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng quy định việc tiến hành bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Tuy nhiên, từ ngày 1/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 sẽ tiến hành bãi bỏ lương cơ sở, việc này đã mở đường cho một cơ chế mới trong việc xác định mức hưởng lương hưu. Chính phủ sẽ có văn bản quy định cụ thể hoặc hướng dẫn cách xác định mức hưởng tiền lương hưu thấp nhất.

Vì thế, căn cứ theo Báo cáo 840/BC-UBTVQH15 về tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), có nội dung như sau:

Theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc đánh giá tác động của cải cách tiền lương đối với các quy định của Luật BHXH, trong đó có việc bãi bỏ “mức lương cơ sở”. Chính phủ đã đề xuất (i) Bổ sung quy định về khái niệm “Mức tham chiếu” tại khoản 12 Điều 4 thay cho “mức lương cở sở” để làm căn cứ.

Hiện nay chưa có văn bản chính thức về mức điều chỉnh lương hưu, mức tham chiếu trên chỉ mới là đề xuất.

Xem chi tiết Báo cáo 840/BC-UBTVQH15: TẢI VỀ

Xem thêm:

Không tăng lương hưu dựa theo mức lương cơ sở từ 01/7/2024 mà dựa theo mức tham chiếu có đúng không?

Toàn bộ bảng lương mới của quân đội, công an từ 01/7/2024 sẽ có 05 khoản phụ cấp đúng không?

Tiền lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 được tính như thế nào khi bỏ mức lương cơ sở?

Tiền lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 được tính như thế nào khi bỏ mức lương cơ sở?

Tuổi nghỉ hưu năm 2024 trong điều kiện bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

Như vậy hiện nay tuổi nghỉ hưu của công chức, viên chức được thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu có quy định như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...

Theo đó, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng dần theo từng năm, cụ thể:

- Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

- Cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động theo từng năm được thể hiện bằng bảng sau đây:

Theo đó, năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động là:

- Lao động nam: 61 tuổi.

- Lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.

Lưu ý:

- Công chức, viên chức bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cần bao nhiêu tiền để điều chỉnh tiền lương hưu khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?

Theo Cổng TTĐT Bộ Nội vụ, dự kiến tổng nguồn ngân sách Trung ương dành để thực hiện cải cách tiền lương khoảng 132 nghìn tỷ đồng; nguồn tích lũy của ngân sách địa phương khoảng trên 430 nghìn tỷ đồng.

Như vậy ngân sách đã bố trí 562 nghìn tỷ đồng đảm bảo đủ thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương từ ngày 1/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Trung ương khóa 12 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Theo tính toán của Chính phủ, để thực hiện cải cách tiền lương, dự kiến tổng nhu cầu kinh phí tăng thêm từ ngân sách trong giai đoạn 2024 - 2026 là hơn 499 nghìn tỷ đồng.

Trong đó chi cho cải cách tiền lương là 470 nghìn tỷ đồng, trong đó có:

- Điều chỉnh tiền lương hưu là 11,1 nghìn tỷ đồng

- Trợ cấp ưu đãi người có công là 18 nghìn tỷ đồng.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào