Thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu lần thì bị miễn nhiệm?

Cho tôi hỏi Thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu lần thì bị miễn nhiệm? Cơ quan nào có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại? Câu hỏi của chị Dung (Thái Bình).

Hình thức xử phạt hành vi vi phạm trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại là gì?

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Xử lý vi phạm của Thừa phát lại
1. Tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này, Thừa phát lại có thể còn bị xử lý bằng hình thức sau:
a) Miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại, trừ trường hợp việc xử lý vi phạm hành chính đã bao gồm hình thức xử lý này.
b) Truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý vi phạm bằng hình thức miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại.
c) Việc xử lý về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của Thừa phát lại có hành vi vi phạm trong hoạt động hành nghề thừa phát viên mà có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài ra, thừa phát viên còn có thể bị xử phạt theo những hình thức sau đây

- Miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại, trừ trường hợp việc xử lý vi phạm hành chính đã bao gồm hình thức xử lý này.

- Truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu lần thì bị miễn nhiệm?

Thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu lần thì bị miễn nhiệm? (Hình từ Internet)

Thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu lần thì bị miễn nhiệm?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Miễn nhiệm Thừa phát lại
Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
1. Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa phát lại.
2. Bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm;
e) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.

Theo đó, trường hợp Thừa phát lại đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề thừa phát lại 2 lần mà vẫn tiếp tục tái phạm thì sẽ bị miễn nhiệm theo quy định trên.

Cơ quan nào có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Miễn nhiệm Thừa phát lại
...
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
...

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể ra quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để miễn nhiệm Thừa phát lại.

Trường hợp miễn nhiệm do vi phạm hành chính quá 2 lần mà tiếp tục tái phạm thì phải có hồ sơ tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm hành chính của Thừa phát lại làm căn cứ để ra quyết định miễn nhiệm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào