Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức được thực hiện như thế nào?
- Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức được thực hiện như thế nào?
- Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức bao gồm những gì?
- Các trường hợp nào chưa thực hiện quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức?
- Điều kiện để đăng ký dự tuyển công chức là gì?
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo được thực hiện như sau:
- Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
- Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.
- Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức bao gồm:
- Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
- Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức;
- Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
- Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
- Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Các trường hợp nào chưa thực hiện quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
...
5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Theo đó, các trường hợp chưa thực hiện quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đối với công chức gồm:
- Công chức lãnh đạo đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
- Công chức lãnh đạo đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
- Công chức lãnh đạo đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều kiện để đăng ký dự tuyển công chức là gì?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, có cụm từ bị thay thế bởi điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định điều kiện đăng ký dự tuyển công chức gồm:
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Ngoài ra, những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.