Thu nhập quốc dân là gì? Công thức tính thu nhập quốc dân? Ví dụ? Thu nhập tối thiểu của người lao động từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu?

Thu nhập quốc dân là gì? Công thức tính thu nhập quốc dân ra sao? Ví dụ cụ thể? Thu nhập tối thiểu của người lao động từ ngày 1/7 năm nay là bao nhiêu?

Thu nhập quốc dân là gì? Công thức tính thu nhập quốc dân ra sao?

Tổng thu nhập quốc dân (Gross National Income - GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo lường thực lực kinh tế của quốc gia, bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong nước (GDP), cộng với thu nhập từ nước ngoài (như lãi vay và cổ tức), trừ đi các khoản tương tự phải trả ra nước ngoài.

- Thu nhập quốc dân phản ánh tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, đất đai, tài nguyên và khả năng quản lý của nền kinh tế. Nó bao gồm:

+ Chi tiêu dùng cá nhân: Tổng chi tiêu của các hộ gia đình cho hàng hóa và dịch vụ.

+ Tổng đầu tư của dân cư: Đầu tư vào nhà cửa, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác.

+ Chi tiêu dùng của chính phủ: Chi tiêu của chính phủ cho các dịch vụ công cộng và phúc lợi xã hội.

+ Thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài: Thu nhập từ các khoản đầu tư và tài sản ở nước ngoài sau khi trừ các khoản phải trả.

+ Giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu: Tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu trừ đi giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.

- Công thức tính thu nhập quốc dân (Gross National Income - GNI) là:

GNI = GDP + Thu nhập ròng từ nước ngoài

Trong đó:

+ GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội, tức là tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước.

+ Thu nhập ròng từ nước ngoài: Bao gồm thu nhập từ lao động và đầu tư của công dân trong nước ở nước ngoài, trừ đi thu nhập của người nước ngoài trong nước.

- Công thức chi tiết hơn có thể được viết như sau:

GNI = GDP + (Thu nhập từ lao động và đầu tư ở nước ngoài - Thu nhập của người nước ngoài trong nước)

- Ví dụ: Giả sử một quốc gia có các số liệu kinh tế sau trong một năm: GDP: 500 tỷ USD; thu nhập từ lao động và đầu tư ở nước ngoài: 50 tỷ USD; thu nhập của người nước ngoài trong nước: 30 tỷ USD

+ Công thức tính GNI là:

GNI = GDP + (Thu nhập từ lao động và đầu tư ở nước ngoài - Thu nhập của người nước ngoài trong nước)

+ Áp dụng các số liệu vào công thức:

GNI = 500 tỷ USD+ (50 tỷ USD - 30 tỷ USD) = 500 tỷ USD + 20 tỷ USD = 520 tỷ USD

Vậy Tổng thu nhập quốc dân (GNI) của quốc gia này là 520 tỷ USD.

Thông tin mang tính chất tham khảo

Thu nhập quốc dân là gì? Công thức tính thu nhập quốc dân? Ví dụ? Thu nhập tối thiểu của người lao động từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu?

Thu nhập quốc dân là gì? Công thức tính thu nhập quốc dân? Ví dụ? Thu nhập tối thiểu của người lao động từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thu nhập tối thiểu của người lao động từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ từ ngày 1/7/2024 đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt sẽ gấp đôi.

Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào